Danh mục

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên gây sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.13 MB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sốc nhiễm khuẩn là bệnh lý có tỷ lệ tử vong cao, việc xác định được căn nguyên gây bệnh rất quan trọng trong việc điều trị sớm bằng kháng sinh. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng và xác định căn nguyên gây nhiễm khuẩn huyết dẫn tới sốc nhiễm khuẩn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên gây sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương vietnam medical journal n01 - february - 2024 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ CĂN NGUYÊN GÂY SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG Vũ Đình Phú1,2, Thân Mạnh Hùng1,2TÓM TẮT 24 Keywords: septic shock, blood culture Sốc nhiễm khuẩn là bệnh lý có tỷ lệ tử vong cao, I. ĐẶT VẤN ĐỀviệc xác định được căn nguyên gây bệnh rất quantrọng trong việc điều trị sớm bằng kháng sinh. Mục Sốc nhiễm khuẩn là tình trạng đáp ứng toàntiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và xác định căn thân của cơ thể đối với vi khuẩn và độc tố của vinguyên gây nhiễm khuẩn huyết dẫn tới sốc nhiễm khuẩn gây bệnh, dẫn đến tình trạng tụt huyết ápkhuẩn. Phương pháp: Tiến cứu, mô tả các triệu đi đôi với tình trạng suy đa cơ quan, phủ tạng dochứng lâm sàng và xác định căn nguyên gây bệnh thiếu máu, thiếu oxy tổ chức dù đã bù đủ khốibằng phương pháp nuôi cấy. Kết quả: Bệnh chủ yếu lượng tuần hoàn, bệnh có tỷ lệ tử vong cao từở nam giới (71,4%). Tuổi trung bình của nhóm nghiêncứu là 55±15,6 tuổi. 50% bệnh nhân có rối loạn ý 20-50% [1]. Bệnh cảnh lâm sàng chủ yếu trongthức. Đa số có bất thường về số lượng bạch (61,2%), giai đoạn sớm là tình trạng đáp ứng viêm toànchỉ số viêm CRP tăng > 40 mg/L (88,2%). Ổ nhiễm thân với các căn nguyên gây bệnh. Giai đoạnkhuẩn tiên phát là ổ bụng (36,7%), hô hấp (26,5%), muộn là bệnh cảnh suy đa tạng, trong đó cáckhông rõ ổ nhiễm khuẩn (23,5%). Các căn nguyên tạng quan trọng như não, gan, thận, cùng với đógây bệnh là E. coli (chiếm 33,4%), S. suis và K.pneumonia, B. pseudomallei chiếm 13,3%, còn S. tình trạng tụt huyết áp dẫn tới giảm tưới máuaureus và Salmonella là 6,7%. Kết luận: Các chỉ số mô, tăng lactat máu và rối loạn đông máu nặngviêm, toan chuyển hoá là biểu hiện lâm sàng hay gặp. nề và dẫn đến tử vong. Sử dụng kháng sinh sớmVi khuẩn gram âm là nguyên nhân gây bệnh chính sau khi cấy máu được khuyến cáo như một thực Từ khóa: sốc nhiễm khuẩn, cấy máu hành tốt trong điều trị nhiễm khuẩn huyết và sốcSUMMARY nhiễm khuẩn [2]. Đường vào gợi ý nhiễm khuẩn CLINICAL MANIFESTATIONS, huyết sẽ giúp các bác sĩ định hướng sử dụng LABORATORY AND ETIOLOGY OF SEPTIC kháng sinh ban đầu nhằm giảm tỷ lệ tử vong. SHOCK IN NATIONAL HOSPITAL FOR Việc xác định các căn nguyên gây bệnh có ý TROPICAL DISEASES nghĩa trong việc điều trị theo kháng sinh đồ cũng Septic shock is a disease with a high mortality như áp dụng liệu pháp xuống thang để nâng caorate, identifying the cause is very important in early hiệu quả điều trịtreatment with antibiotics. Objectives: Describe theclinical manifestations and determine the cause of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUsepsis leading to septic shock. Methods: Prospective, 2.1. Đối tượng: Bao gồm 98 bệnh nhândescribe the clinical symptoms and determine the được chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn thỏa mãn cáccause of the disease by blood culture. Results: Thedisease mainly affects men (71.4%). The mean age of tiêu chuẩn sau:the study group was 55±15.6 years old. 50% of – Tuổi > 16, không phân biệt giới tínhpatients have impaired consciousness. Most had – Bệnh nhân được chẩn đoán sốc nhiễmabnormal white blood count (61.2%), and khuẩn dựa theo SSC 2016:inflammatory index CRP increased > 40 mg/L + Bằng chứng của nhiễm khuẩn hoặc cấy(88.2%). The primary source of infection wasabdominal (36.7%), respiratory (26.5%), and máu dương tínhunknown source of infection (23.5%). The causative + Rối loạn chức năng cơ quan được đánh giáagents of the disease were E. coli (accounting for bằng thang điểm SOFA, thay đổi cấp tính ≥ 2 điểm.33.4%), S. suis and K. pneumonia, B. pseudomallei + Tụt huyết áp (huyết áp tâm thu < 90accounted for 13.3%, and S. aureus and Salmonella mmHg hoặc giảm > 40 mmHg so với huyết áp6.7%. Conclusion: Inflammatory indicators and cơ bản của người bệnh) đòi hỏi phải dùng thuốcmetabolic acidosis are common clinical manifestations.Gram-negative bacteria are the main cause of disease vận mạch để duy trì huyết áp trung bình ≥ 65 mmHg và lactat > 2 mmol/l mặc dù đã bù dịch ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: