Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật xuất huyết não tự phát
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 915.54 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật xuất huyết não tự phát trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng xuất huyết não tự phát được phẫu thuật tại Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ năm 2018-2020; Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị xuất huyết não tự phát tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2018-2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật xuất huyết não tự phát TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 30/2020 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT XUẤT HUYẾT NÃO TỰ PHÁT Nguyễn Thị Ngọc Tuyền*, Phạm Văn Lình Trường Đại học Y Dược Cần Thơ * Email: ntntuyen22@mail.com TÓM TẮT Đặt vấn đề:Xuất huyết não tự phát (XHNTP) là một bệnh lý cấp cứu có tỷ lệ tàn tật và tử vong cao. Chẩn đoán XHNTP chủ yếu dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng. Điều quan trọng là điều trị bệnh ở giai đoạn cấp cứu và xác định những trường hợp cần can thiệp phẫu thuật sớm. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị XHNTP tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2018-2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 51 trường hợp XHNTP được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ năm 2018-2020. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 54,14, tỷ lệ nam chiếm 70,59%, tiền sử tăng huyết áp 90,2%. Điểm GCS ≤8 chiếm 19,61%, triệu chứng đau đầu chiếm 39,22%, rối loạn tri giác chiếm 62,75%. Xuất huyết hạch nền chiếm 86,96%, thể tích khối máu tụ trung bình là 44,43ml. Thời gian phẫu thuật trung bình là 175,49 phút. Thời gian nằm viện trung bình 20 ngày. Tử vong trong thời gian nằm viện 7,84%. Tỷ lệ hồi phục tốt (mRS ≤3) là 13,73%. Tái khám sau 1 tháng mRS ≤3 là 48,94%, tỷ lệ tử vong là 4,26%. Kết luận: XHNTP được điều trị phẫu thuật giúp cải thiện tỷ lệ tử vong nhưng di chứng do tổn thương não để lại còn nặng nề, tỷ lệ tàn tật cao, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Từ khóa: Xuất huyết não, GCS, mRS. ABSTRACT CLINICAL CHARACTERISTICS, SUBCLINICAL AND EVALUATING RESULTS OF SURGICAL TREATMENT FOR SPONTANEOUS INTRACEREBRAL HEMORRHAGE Nguyen Thi Ngoc Tuyen*, Pham Van Linh Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Spontaneous intracerebral hemorrhage (SICH) is a medical emergency with potentially devastating morbidity and mortality. SICH was diagnosed based on clinical and subclinical examination. Therefore, it is crucial for primary emergency management and identification of indications for early neurosurgical intervention wil be defined. Objectives: Describe the clinical characteristics, subclinical and evaluating results of surgical treatment for SICH at Can Tho general central hospital from 2018 to 2020. Materials and methods: prospective, descriptive study of 51 patients with SICH who underwent surgery at Can Tho general central hospital from 2018 to 2020. Results: The mean age was 54.14 years, male ratio was 70.59%, the antecedent hypertension rate was reported in 90.2%. GCS ≤8 accounted for 19.61%, 39.22% patients showed headache, conscious disorders accounted for 62.75%. Bleeding sites was 86.96% basal ganglia, hematoma volume average 44.43ml. Average operation time was 175.49 minutes. Hospital length of stay was 20 days. Mortality rate was 7.84%. A favorable outcome rate (mRS ≤3) was 13.73%. A favorable outcome rate after operation for one-month was 48.94%, mortality rate was 4.26%. Conclusion: Surgical treatment for SICH might improve mortality rate, but the sequelae of brain damage are still severe, the disability rate is high, thus affecting the quality of life. Keywords: Spontaneous intracerebral hemorrhage, GCS, mRS. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đột quỵ chia làm hai loại chính đột quỵ thiếu máu nuôi là loại thường gặp nhất (80%) gây ra do cục huyết khối di trú hoặc tắc nghẽn dòng chảy của mạch máu, loại thứ hai là đột 173 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 30/2020 quỵ xuất huyết do máu chảy trong nhu mô não, não thất hoặc khoang dưới nhện [2]. Xuất huyết não chiếm 15-30% tất cả các trường hợp đột quỵ (ước tính ban đầu khoảng 10%) và hầu hết tử vong. Kết quả điều trị tốt không cao chỉ khoảng 20% phục hồi chức năng có thể sinh hoạt độc lập, tỉ lệ tàn tật và tử vong trong vòng 6 tháng từ 30-50%. Tỉ lệ tử vong trong 30 ngày đầu từ 44-52%. Từ năm 2005-2006 tỉ lệ tử vong do đột quỵ đã giảm xuống còn 6,4% [7]. Điều trị xuất huyết não chia thành điều trị nội khoa và ngoại khoa. Tuy nhiên hiện nay việc điều trị còn nhiều mâu thuẫn. Do không có bằng chứng thuyết phục nào về lợi ích từ bất kỳ phương pháp điều trị nội khoa nào và vai trò của phẫu thuật vẫn còn tranh cãi [1]. Đặc điểm lâm sàng đa dạng, cận lâm sàng đặc biệt là CT scan sọ não giúp ích cho chẩn đoán xác định xuất huyết não và phân biệt với nhồi máu não. Trong những năm qua đã có một số đề tài liên quan đến đột quỵ xuất huyết não được thực hiện để đưa ra giải pháp cho các vấn đề trên nhưng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật xuất huyết não tự phát TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 30/2020 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT XUẤT HUYẾT NÃO TỰ PHÁT Nguyễn Thị Ngọc Tuyền*, Phạm Văn Lình Trường Đại học Y Dược Cần Thơ * Email: ntntuyen22@mail.com TÓM TẮT Đặt vấn đề:Xuất huyết não tự phát (XHNTP) là một bệnh lý cấp cứu có tỷ lệ tàn tật và tử vong cao. Chẩn đoán XHNTP chủ yếu dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng. Điều quan trọng là điều trị bệnh ở giai đoạn cấp cứu và xác định những trường hợp cần can thiệp phẫu thuật sớm. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị XHNTP tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2018-2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 51 trường hợp XHNTP được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ năm 2018-2020. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 54,14, tỷ lệ nam chiếm 70,59%, tiền sử tăng huyết áp 90,2%. Điểm GCS ≤8 chiếm 19,61%, triệu chứng đau đầu chiếm 39,22%, rối loạn tri giác chiếm 62,75%. Xuất huyết hạch nền chiếm 86,96%, thể tích khối máu tụ trung bình là 44,43ml. Thời gian phẫu thuật trung bình là 175,49 phút. Thời gian nằm viện trung bình 20 ngày. Tử vong trong thời gian nằm viện 7,84%. Tỷ lệ hồi phục tốt (mRS ≤3) là 13,73%. Tái khám sau 1 tháng mRS ≤3 là 48,94%, tỷ lệ tử vong là 4,26%. Kết luận: XHNTP được điều trị phẫu thuật giúp cải thiện tỷ lệ tử vong nhưng di chứng do tổn thương não để lại còn nặng nề, tỷ lệ tàn tật cao, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Từ khóa: Xuất huyết não, GCS, mRS. ABSTRACT CLINICAL CHARACTERISTICS, SUBCLINICAL AND EVALUATING RESULTS OF SURGICAL TREATMENT FOR SPONTANEOUS INTRACEREBRAL HEMORRHAGE Nguyen Thi Ngoc Tuyen*, Pham Van Linh Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Spontaneous intracerebral hemorrhage (SICH) is a medical emergency with potentially devastating morbidity and mortality. SICH was diagnosed based on clinical and subclinical examination. Therefore, it is crucial for primary emergency management and identification of indications for early neurosurgical intervention wil be defined. Objectives: Describe the clinical characteristics, subclinical and evaluating results of surgical treatment for SICH at Can Tho general central hospital from 2018 to 2020. Materials and methods: prospective, descriptive study of 51 patients with SICH who underwent surgery at Can Tho general central hospital from 2018 to 2020. Results: The mean age was 54.14 years, male ratio was 70.59%, the antecedent hypertension rate was reported in 90.2%. GCS ≤8 accounted for 19.61%, 39.22% patients showed headache, conscious disorders accounted for 62.75%. Bleeding sites was 86.96% basal ganglia, hematoma volume average 44.43ml. Average operation time was 175.49 minutes. Hospital length of stay was 20 days. Mortality rate was 7.84%. A favorable outcome rate (mRS ≤3) was 13.73%. A favorable outcome rate after operation for one-month was 48.94%, mortality rate was 4.26%. Conclusion: Surgical treatment for SICH might improve mortality rate, but the sequelae of brain damage are still severe, the disability rate is high, thus affecting the quality of life. Keywords: Spontaneous intracerebral hemorrhage, GCS, mRS. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đột quỵ chia làm hai loại chính đột quỵ thiếu máu nuôi là loại thường gặp nhất (80%) gây ra do cục huyết khối di trú hoặc tắc nghẽn dòng chảy của mạch máu, loại thứ hai là đột 173 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 30/2020 quỵ xuất huyết do máu chảy trong nhu mô não, não thất hoặc khoang dưới nhện [2]. Xuất huyết não chiếm 15-30% tất cả các trường hợp đột quỵ (ước tính ban đầu khoảng 10%) và hầu hết tử vong. Kết quả điều trị tốt không cao chỉ khoảng 20% phục hồi chức năng có thể sinh hoạt độc lập, tỉ lệ tàn tật và tử vong trong vòng 6 tháng từ 30-50%. Tỉ lệ tử vong trong 30 ngày đầu từ 44-52%. Từ năm 2005-2006 tỉ lệ tử vong do đột quỵ đã giảm xuống còn 6,4% [7]. Điều trị xuất huyết não chia thành điều trị nội khoa và ngoại khoa. Tuy nhiên hiện nay việc điều trị còn nhiều mâu thuẫn. Do không có bằng chứng thuyết phục nào về lợi ích từ bất kỳ phương pháp điều trị nội khoa nào và vai trò của phẫu thuật vẫn còn tranh cãi [1]. Đặc điểm lâm sàng đa dạng, cận lâm sàng đặc biệt là CT scan sọ não giúp ích cho chẩn đoán xác định xuất huyết não và phân biệt với nhồi máu não. Trong những năm qua đã có một số đề tài liên quan đến đột quỵ xuất huyết não được thực hiện để đưa ra giải pháp cho các vấn đề trên nhưng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Xuất huyết não Di chứng do tổn thương não Đột quỵ thiếu máu nuôi Điều trị xuất huyết não tự phátGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
10 trang 199 1 0
-
9 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
12 trang 195 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
6 trang 186 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
7 trang 183 0 0
-
6 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0