ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HIỆU QUẢCỦA ALBENDAZOLE
Số trang: 54
Loại file: pdf
Dung lượng: 158.40 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kết quảvà kết luận:Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau bụng chiếm71,4%, trong đó đau thượng vị chiếm 35,7%. Nội soi và sinh thiết dạ dày tá tràng100% đều có tổn thương, trong đó viêm xung huyết dạ dày chiếm tỷ lệ cao nhất72,4%. Albendazole có hiệu quả trong điều trị bệnh nhân nhiễm Strongyloidesstercoralis, và phác đồ 21 ngày tốt hơn phác đồ 10 ngày.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HIỆU QUẢCỦA ALBENDAZOLE ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA ALBENDAZOLE TÓM TẮT Mục tiêu: (1) Xác định biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhânnhiễm Strongyloides stercoralis. (2) Hiệu quả của albendazole trong điều trị nhiễmStrongyloides stercoralis . Phương pháp: mô tả, cắt ngang. Kết quảvà kết luận:Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau bụng chiếm71,4%, trong đó đau thượng vị chiếm 35,7%. Nội soi và sinh thiết dạ dày tá tràng100% đều có tổn thương, trong đó viêm xung huyết dạ dày chiếm tỷ lệ cao nhất72,4%. Albendazole có hiệu quả trong điều trị bệnh nhân nhiễm Strongyloidesstercoralis, và phác đồ 21 ngày tốt hơn phác đồ 10 ngày. ABSTRACT Objectives: (1) To define clinical and paraclinical manifestation of patientswith Strongyloides stercoralis infection. (2) The effectiveness of Albendazole inStrongyloides stercoralis treatment in patients with digestive disorder. Methods: A cross-sectional study. Results and conclusions: abdominal pain is often symptom which occupied71.4%, in there epigastic pain occupied 35.7%. 100% had lesions in endoscopiesand biopsies, in there congestive gastrite occupied the highest percentage: 72.4%.Albendazole had the effect in treatment Strongyloides stercoralis infection inpatients with digastive disorder, the treament guide 21 days is better than 10 days. ĐẶT VẤN ĐỀ Giun lươn là một loại giun tròn có tên khoa học là Strongyloides, phổ biếnnhất là Strongyloides stercoralis. Nh ững ca đầu tiên được phát hiện ở những ngườilính Pháp ở Đông dương. Ký sinh trùng này được mô tả bởi Louis Normand vàonăm 1876 gây ra rối loạn tiêu hóa, đặc biệt là tiêu chảy[1]. Bệnh gặp ở khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là vùng nội dịch ở các xứ nhiệtđới, nóng ẩm... Biểu hiện lâm sàng của bệnh đa dạng dễ nhầm lẫn với nhiều bệnhnội khoa khác. Một trong những biểu hiện thường gặp của nhiễm Strongyloidesstercoralis ở người là rối loạn tiêu hóa, cũng dễ gây nhầm lẫn với rối loạn tiêu hóado những ký sinh trùng khác và những nguyên nhân khác không phải do KST. Khoa tiêu hóa Bệnh viện Nhân dân 115 là nơi tiếp nhận khá nhiều bệnhnhân có biểu hiện rối loạn tiêu hóa do nhiều nguyên nhân khác nhau. Việc chẩnđoán xác định căn nguyên để chọn lựa phác đồ điều trị thích hợp là việc rất cầnthiết để chữa trị cho bệnh nhân. Thời gian gần đây, nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do Strongyloidesstercoralis ngày càng được xác định chính xác hơn nhờ vào cải tiến kỹ thuật, xétnghiệm phân và huyết thanh. Nhiễm Strongyloides stercoralis đã làm nẩy sinhnhiều vấn đề nghiên cứu như: Tác nhân gây bệnh nội khoa, hình thái lâm sàngnhiễm ký sinh trùng hệ thần kinh trung ương, phương pháp huyết thanh miễn dịchmen trong chẩn đoán bệnh nhiễm Strongyloides stercoralis, cải tiến xét nghiệmphân để tăng độ nhạy trong việc phát hiện mầm bệnh . Tất cả các nghi ên cứu trênđều tập trung vào việc mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng hoặc dịch tễ màchưa có một nghiên cứu nào về phác đồ điều trị và kết quả điều trị bệnh nhânnhiễm Strongyloides stercoralis ở Việt Nam. Trong điều kiện nước ta hiện nay, thuốc sử dụng chủ yếu là Albendazole,thương hiệu là Zentel được sử dụng để điều trị ở bệnh nhân nhiễm Strongyloidesstercoralis, đặc biệt là bệnh nhân có rối loạn tiêu hóa. Vấn đề đặt ra là Albendazolecó hiệu quả như thế nào? Đánh giá kết quả điều trị ra sao? Cần theo dõi bệnh nhânnhư thế nào? Từ những yêu cầu thực tế trên chúng tôi tiến hành làm đề tài: “Mộtsố đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị của Albendazole ở nhữngbệnh nhân nhiễm Strongyloides stercoralis có biểu hiện rối loạn ti êu hóa”. Nhằmmục tiêu: (1) Xác định biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng xét nghiệm của bệnhnhân nhiễm Strongyloides stercoralis. (2) Hiệu quả của albendazole trong điều trị nhiễm Strongyloides stercoralis ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Những bệnh nhân nghi nhiễm Strongyloides stercoralis được khám và điềutrị tại khoa Nội Tiêu Hóa Bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng 07/2004 đến tháng08/2005. Tổng số bệnh nhân là 98 người, thỏa mãn các điều kiện sau: Tiêu chuẩn lựa chọn v Loại 1 - Những bệnh nhân có biểu hiện rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy, đau bụng.... - Nội soi dạ dày và sinh thiết thấy ấu trùng Strongyloides stercoralis. - Xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán dương tính (hiệu giá kháng thể>1/800). - Bạch cầu toan tính tăng. Xét nghiệm phân tìm thấy ấu trùng. - Yếu tố dịch tễ rõ ràng. v Loại 2 Các tiêu chuẩn lựa chọn như loại 1, nhưng trong bệnh phẩm không thấy ấutrùng Strongyloides stercoralis. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân có kết quả xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán âm tính vớiStrongyloides stercoralis . - Nhiễm chéo với các ký sinh trùng khác. - Phụ nữ có thai và cho con bú. - Bệnh nhân không thu thập được thông tin. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả, cắt ngang. Để tiện cho việc lựa chọn phác đồ điều trị nhiễm Strongyloides ste rcoralis.Chúng tôi chia bệnh nhân thành 2 nhóm dựa vào thời gian điều trị. Nhóm 1 : Thời gian điều trị từ 9 – 10 ngày. Nhóm 2 : Thời gian điều trị từ 20 – 21 ngày. Thuốc điều trị: Albendazole (Zentel®) viên 200mg. SĐK/VISA : VN –673102. . Hãng SX : Glaxosmithkline. . Doanh nghiệp nhập khẩu : Công ty cổ phần dược liệu TW2 TP.HCM Liều người lớn≥ 50 kg cân nặng: 2 vi ên x 2lần/ ngày.Thời gian điều trị từ09 - 21 ngày. Thuốc điều trị kết hợp, thuốc điều trị triệu chứng. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả sau điều trị Tốt : - Lâm sàng : hết triệu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HIỆU QUẢCỦA ALBENDAZOLE ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA ALBENDAZOLE TÓM TẮT Mục tiêu: (1) Xác định biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhânnhiễm Strongyloides stercoralis. (2) Hiệu quả của albendazole trong điều trị nhiễmStrongyloides stercoralis . Phương pháp: mô tả, cắt ngang. Kết quảvà kết luận:Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau bụng chiếm71,4%, trong đó đau thượng vị chiếm 35,7%. Nội soi và sinh thiết dạ dày tá tràng100% đều có tổn thương, trong đó viêm xung huyết dạ dày chiếm tỷ lệ cao nhất72,4%. Albendazole có hiệu quả trong điều trị bệnh nhân nhiễm Strongyloidesstercoralis, và phác đồ 21 ngày tốt hơn phác đồ 10 ngày. ABSTRACT Objectives: (1) To define clinical and paraclinical manifestation of patientswith Strongyloides stercoralis infection. (2) The effectiveness of Albendazole inStrongyloides stercoralis treatment in patients with digestive disorder. Methods: A cross-sectional study. Results and conclusions: abdominal pain is often symptom which occupied71.4%, in there epigastic pain occupied 35.7%. 100% had lesions in endoscopiesand biopsies, in there congestive gastrite occupied the highest percentage: 72.4%.Albendazole had the effect in treatment Strongyloides stercoralis infection inpatients with digastive disorder, the treament guide 21 days is better than 10 days. ĐẶT VẤN ĐỀ Giun lươn là một loại giun tròn có tên khoa học là Strongyloides, phổ biếnnhất là Strongyloides stercoralis. Nh ững ca đầu tiên được phát hiện ở những ngườilính Pháp ở Đông dương. Ký sinh trùng này được mô tả bởi Louis Normand vàonăm 1876 gây ra rối loạn tiêu hóa, đặc biệt là tiêu chảy[1]. Bệnh gặp ở khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là vùng nội dịch ở các xứ nhiệtđới, nóng ẩm... Biểu hiện lâm sàng của bệnh đa dạng dễ nhầm lẫn với nhiều bệnhnội khoa khác. Một trong những biểu hiện thường gặp của nhiễm Strongyloidesstercoralis ở người là rối loạn tiêu hóa, cũng dễ gây nhầm lẫn với rối loạn tiêu hóado những ký sinh trùng khác và những nguyên nhân khác không phải do KST. Khoa tiêu hóa Bệnh viện Nhân dân 115 là nơi tiếp nhận khá nhiều bệnhnhân có biểu hiện rối loạn tiêu hóa do nhiều nguyên nhân khác nhau. Việc chẩnđoán xác định căn nguyên để chọn lựa phác đồ điều trị thích hợp là việc rất cầnthiết để chữa trị cho bệnh nhân. Thời gian gần đây, nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do Strongyloidesstercoralis ngày càng được xác định chính xác hơn nhờ vào cải tiến kỹ thuật, xétnghiệm phân và huyết thanh. Nhiễm Strongyloides stercoralis đã làm nẩy sinhnhiều vấn đề nghiên cứu như: Tác nhân gây bệnh nội khoa, hình thái lâm sàngnhiễm ký sinh trùng hệ thần kinh trung ương, phương pháp huyết thanh miễn dịchmen trong chẩn đoán bệnh nhiễm Strongyloides stercoralis, cải tiến xét nghiệmphân để tăng độ nhạy trong việc phát hiện mầm bệnh . Tất cả các nghi ên cứu trênđều tập trung vào việc mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng hoặc dịch tễ màchưa có một nghiên cứu nào về phác đồ điều trị và kết quả điều trị bệnh nhânnhiễm Strongyloides stercoralis ở Việt Nam. Trong điều kiện nước ta hiện nay, thuốc sử dụng chủ yếu là Albendazole,thương hiệu là Zentel được sử dụng để điều trị ở bệnh nhân nhiễm Strongyloidesstercoralis, đặc biệt là bệnh nhân có rối loạn tiêu hóa. Vấn đề đặt ra là Albendazolecó hiệu quả như thế nào? Đánh giá kết quả điều trị ra sao? Cần theo dõi bệnh nhânnhư thế nào? Từ những yêu cầu thực tế trên chúng tôi tiến hành làm đề tài: “Mộtsố đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị của Albendazole ở nhữngbệnh nhân nhiễm Strongyloides stercoralis có biểu hiện rối loạn ti êu hóa”. Nhằmmục tiêu: (1) Xác định biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng xét nghiệm của bệnhnhân nhiễm Strongyloides stercoralis. (2) Hiệu quả của albendazole trong điều trị nhiễm Strongyloides stercoralis ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Những bệnh nhân nghi nhiễm Strongyloides stercoralis được khám và điềutrị tại khoa Nội Tiêu Hóa Bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng 07/2004 đến tháng08/2005. Tổng số bệnh nhân là 98 người, thỏa mãn các điều kiện sau: Tiêu chuẩn lựa chọn v Loại 1 - Những bệnh nhân có biểu hiện rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy, đau bụng.... - Nội soi dạ dày và sinh thiết thấy ấu trùng Strongyloides stercoralis. - Xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán dương tính (hiệu giá kháng thể>1/800). - Bạch cầu toan tính tăng. Xét nghiệm phân tìm thấy ấu trùng. - Yếu tố dịch tễ rõ ràng. v Loại 2 Các tiêu chuẩn lựa chọn như loại 1, nhưng trong bệnh phẩm không thấy ấutrùng Strongyloides stercoralis. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân có kết quả xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán âm tính vớiStrongyloides stercoralis . - Nhiễm chéo với các ký sinh trùng khác. - Phụ nữ có thai và cho con bú. - Bệnh nhân không thu thập được thông tin. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả, cắt ngang. Để tiện cho việc lựa chọn phác đồ điều trị nhiễm Strongyloides ste rcoralis.Chúng tôi chia bệnh nhân thành 2 nhóm dựa vào thời gian điều trị. Nhóm 1 : Thời gian điều trị từ 9 – 10 ngày. Nhóm 2 : Thời gian điều trị từ 20 – 21 ngày. Thuốc điều trị: Albendazole (Zentel®) viên 200mg. SĐK/VISA : VN –673102. . Hãng SX : Glaxosmithkline. . Doanh nghiệp nhập khẩu : Công ty cổ phần dược liệu TW2 TP.HCM Liều người lớn≥ 50 kg cân nặng: 2 vi ên x 2lần/ ngày.Thời gian điều trị từ09 - 21 ngày. Thuốc điều trị kết hợp, thuốc điều trị triệu chứng. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả sau điều trị Tốt : - Lâm sàng : hết triệu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y học HIỆU QUẢCỦA ALBENDAZOLEGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
9 trang 194 0 0