Danh mục

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh tổn thương trên phim chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao của bệnh phổi kẽ trên bệnh nhân xơ cứng bì

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 177.30 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh phổi kẽ (ILD) là một nhóm bệnh gồm nhiều rối loạn đặc trưng bởi tổn thương nhu mô phổi lan tỏa, với đặc điểm lâm sàng ,hình ảnh, giải phẫu bệnh cũng như tiên lượng khác nhau. Nghiên cứu tiến hành mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đặc điểm tổn thương trên phim chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao của bệnh phổi kẽ trên bệnh nhân xơ cứng bì (Ssc-ILD).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh tổn thương trên phim chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao của bệnh phổi kẽ trên bệnh nhân xơ cứng bìNGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 137 | TẬP 1 | 2023 | TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG TRÊN PHIM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH ĐỘ PHÂN GIẢI CAO CỦA BỆNH PHỔI KẼ TRÊN BỆNH NHÂN XƠ CỨNG BÌMai Thị Ngân1 TÓM TẮTNguyễn Văn Tình2 Mục tiêu: Nghiên cứu tiến hành mô tả đặc điểm lâm sàng,Phạm Ngọc Hà3 cận lâm sàng và đặc điểm tổn thương trên phim chụp cắt lớpPhan Thu Phương1 vi tính độ phân giải cao của bệnh phổi kẽ trên bệnh nhân xơ cứng bì (Ssc-ILD).1 Trường Đại học Y Hà Nội2 Bệnh viện 74 Trung ương, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả3 Bệnh viện Bạch Mai 52 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh phổi kẽ trên bệnh nhân xơ cứng bì đáp ứng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu tại Trung tâm Hô hấp và Trung tâm Cơ xương khớp bệnh viện Bạch Mai từ tháng 09/2022 đến tháng 09/2023. Kết quả: Tuổi trung bình: 57,75 + 11, 6. Tỉ lệ nam/nữ ~ 1/1,9, hút thuốc lá, thuốc lào chiếm 23,1%. Có 82,7% xơ cứng bì toàn thể, 13,5% bệnh nhân được chẩn đoán xơ cứng bì thể không có biểu hiện da, 3,8% xơ cứng bì giới hạn. Triệu chứng lâm sàng: Rale nổ hay gặp nhất (96,2%), xơ cứng da (84,6%), hội chứng Raynaud (59,6%), giãn mạch dưới da (40,4%). Đặc điểm cận lâm sàng: Kháng thể ANA dương tính (93,5%), kháng thể kháng dsDNA dương tính (10%), kháng thể kháng Scl-70 (71,0%). Có 38,46% bệnh nhân có tăng áp lực động mạch phổi qua siêu âm tim. Các chỉ số khi thăm dò chức năng thông khí phổi bằng phế dung kế như FVC, FEV1 đều giảm. Hình ảnh tổn thương trên HRCT: dạng lưới (92,3%), dạng kính mờ (84,6%), giãn phế quản co kéo (57,7%), hình ảnh ổ ong (26,9%), (100%) bệnh nhân có tổn thương nhiều thùy trên HRCT phổi. Hình thái tổn thương NSIP (48,1%), NSIP phối hợp với UIP (21,2%), OP và không phân loại (1,9%). Chưa có mối liên quan giữa tiềnTác giả chịu trách nhiệm sử hút thuốc lá, lào, giới, tăng áp lực động mạch phổi với phânMai Thị Ngân loại tổn thương phổi kẽ trên HRCT.Trường Đại học Y Hà NộiEmail: maingan02081997@gmail.com Kết luận: Bệnh phổi kẽ ở bệnh nhân xơ cứng bì hay gặp ở tuổi trung niên, triệu chứng lâm sàng ở cơ quan hô hấp và tổnNgày nhận bài: 21/8/2023 thương da, trên HRCT phổi hay gặp dạng lưới, kính mờ, giãnNgày phản biện: 28/9/2023 phế quản, hình thái NSIP và UIP là phổ biến.Ngày đồng ý đăng: 10/10/2023 Từ khóa: Bệnh phổi kẽ, xơ cứng bì, HRCTTạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 215TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2023 | SỐ 137 | TẬP 1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ chuyên khoa bệnh phổi kẽ tại bệnh viện Bạch Mai chẩn đoán là bệnh phổi kẽ trên bệnh nhân Bệnh phổi kẽ (ILD) là một nhóm bệnh gồm xơ cứng bì hoặc bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩnnhiều rối loạn đặc trưng bởi tổn thương nhu đoán xơ cứng bì theo hội khớp học châu Âu vàmô phổi lan tỏa, với đặc điểm lâm sàng ,hình Hoa Kỳ năm 2013 (>=9 điểm) và có tổn thươngảnh, giải phẫu bệnh cũng như tiên lượng khác phổi kẽnhau. Tuy nhiên, trong hầu hết các bệnh phổikẽ, thành phế nang bị thâm nhiễm bởi các tế Bảng 1. Bệnh xơ cứng bì được chẩn đoánbào viêm, tế bào xơ và có sự tăng sinh của các theo tiêu chuẩn của ACR/EULAR 2013 [3]tế bào thành phế nang [1], [2]. Xơ cứng bì hệ Nhóm Phân nhóm Điểmthống (systemic sclerosis - Ssc) là bệnh mô liênkết hiếm gặp, được đặc trưng bởi sự rối loạn đáp Dày da các ngón 9ứng miễn dịch,ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống tay 2 bên, lan tỏacơ thể. Nhiều nghiên cứu cho thấy xơ cứng bì gần khớp bànảnh hưởng đến da, mạch máu, hô hấp, đường ngóntiêu hóa, tim mạch,… Trong số đó, tổn thương - Sưng phù cácphổi kẽ là nguyên nhân thường gặp nhất trong Dày da các ngón ngón tay 2các nguyên nhân gây tử vong của bệnh nhân tay (chỉ tính điểm - Xơ cứng daxơ cứng bì [3]. Chính vì lẽ đó, cần phát hiện và cao hơn) các ngón tay (xa 4chẩn đoán sớm bệnh phổi kẽ trên bệnh nhân xơ các khớp bàncứng bì để có biện pháp điều trị kịp thời và hiệu ngón nhưngquả. Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao (high gần các khớpresolution computed tomography - HRCT) là ngón gần)công cụ hữu ích để chẩn đoán sớm bệnh phổi kẽ Tổn thương đầu - Loét đầu ngón 2trên bệnh nhân xơ cứng bì. Tại Việt Nam, nghiên ngón (chỉ tính - Sẹo đầu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: