Danh mục

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả đa ký hô hấp ở người bệnh có hội chứng chuyển hóa chưa xác định có ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 468.17 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả đa ký hô hấp ở người bệnh có hội chứng chuyển hóa (HCCH) chưa xác định có ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ NTTNKN tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả đa ký hô hấp ở người bệnh có hội chứng chuyển hóa chưa xác định có ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2023 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐA KÝ HÔ HẤP Ở NGƯỜI BỆNH CÓ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA CHƯA XÁC ĐỊNH CÓ NGƯNG THỞ TẮC NGHẼN KHI NGỦ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG Nguyễn Thị Hồng Liên1, Dương Quý Sỹ2, Phạm Văn Linh1 TÓM TẮT 27 nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân không Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mắc NTTNKN. Không có sự khác biệt về nồng cận lâm sàng và kết quả đa ký hô hấp ở người độ glucose đói, cholesterol, triglyceride, HDL-C bệnh có hội chứng chuyển hóa (HCCH) chưa xác và LDL-C giữa hai nhóm. Kết luận: Tỷ lệ bệnh định có ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ NTTNKN nhân mắc hội chứng chuyển hóa có ngưng thở tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng. Đối tượng tắc nghẽn khi ngủ rất cao. Cần tầm soát chẩn và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang đoán ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ ở các trường tiến hành trên người bệnh được chẩn đoán hợp được chẩn đoán hội chứng chuyển hóa để có HCCH. Cỡ mẫu nghiên cứu được xác định là cỡ hướng điều trị thích hợp. mẫu cho phép xác định một số đối tượng tối Keywords: Hội chứng chuyển hoá, ngưng thiểu có đồng mắc HCCH và NTTNKN mức vừa thở tắc nghẽn khi ngủ, đa ký hô hấp tới nặng. Kết quả: Trên 146 trường hợp mắc hội chứng chuyển hóa được chọn vào nghiên cứu, SUMMARY 121 bệnh nhân được xác định mắc ngưng thở tắc CLINICAL FEATURES, nghẽn khi ngủ (82,9%) trong đó 24 được xác LABORATORY AND POLYGRAPHIC định có NTTNKN ở mức nhẹ, 48 có NTTNKN RESULTS IN IDENTIFYING mức vừa (32,9%) và 49 có NTTNKN mức nặng COMORBID OBSTRUCTIVE SLEEP (33,6%). Các triệu chứng ngủ ngáy, tiểu đêm APNEA ON PATIENTS WITH nhiều lần được xác định có tỷ lệ cao. Các triệu METABOLIC SYNDROME chứng ngộp thở khi ngủ, đau đầu buổi sáng, khô DIAGNOSED AND FOLLOWED UP AT miệng, cơn ngưng thở được chứng kiến cũng là HAI PHONG UNIVERSITY HOSPITAL các biểu hiện thường gặp. Điểm Epworth, điểm Pichot, huyết áp tâm thu và tâm trương, AHI, Objectives: To describe clinical, laboratory SpO2 thấp nhất và SpO2 trung bình khi ngủ ở characteristics and polygraphic results of nhóm đối tượng mắc NTTNKN cao hơn có ý performed in subjects with metabolic syndrome diagnosed and followed up at Hai Phong University Hospital. Subject and 1 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng methods: Cross-sectional descriptive study 2 Trường Cao đẳng Y tế Lâm Đồng carried out on patients diagnosed of metabolic Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Linh syndrome (MetS). Minimal sample size Email: pvlinh@hpmu.edu.vn determined was number of patients with MetS Ngày nhận bài: 18.7.2023 that gives 97 patients with comorbid MetS and Ngày phản biện khoa học: 8.8.2023 moderate-to-severe OSA. Results: 146 subjects Ngày duyệt bài: 21.8.2023 194 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 with MetS had been enrolled, studied with những bệnh lý liên quan tới giấc ngủ khác ít (respiratory) polygraphy during sleep. Of total được quan tâm. Cùng với sự phát triển của 121 patients identified with OSA (82,9%), 24 had khoa học kỹ thuật và những tiến bộ của Y mild (16,4%), 48 had moderate (32,9%) and 49 học, hội chứng này ngày càng được quan tâm had severe OSA (33,6%). The prevalences of snoring at night, frequent nocturia and also hơn và đã đạt được nhiều tiến bộ trong chẩn suffocation while sleeping, matinal headache, dry đoán và điều trị. Khoảng một nửa số người mouth, witnessed apnea in subjects with OSA are bị NTTNKN sẽ mắc bệnh cao huyết áp, và high. Epworth score, Pichot scale, systolic and có nguy cơ xuất hiện biến chứng đột quỵ (tai diastolic blood pressure, AHI, average and biến mạch máu não), suy tim và các bệnh về minimum SpO2 in subjects with OSA was tim mạch khác. Tần suất mắc bệnh chung significantly higher than that of subjects without khoảng 4,1-7,5% ở nam giới và 2,1 – 3,2% ở OSA. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: