Danh mục

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị immunoglobulin trên bệnh nhân tay chân miệng nặng tại khoa nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng 2

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 265.44 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng (LS), cận lâm sàng (CLS) và bước đầu đánh giá kết quả của IG trong những trường hợp TCM nặng tại khoa Nhiễm Nhi đồng II. Nghiên cứu tiến hành hồi cứu, tất cả các trường hợp TCM nặng được điều trị Immunoglobulin (IG) tại khoa nhiễm BV Nhi đồng 2, sẽ được thu thập các đặc điểm LS, CLS và bước đầu đánh giá kết quả điều trị IG.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị immunoglobulin trên bệnh nhân tay chân miệng nặng tại khoa nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng 2 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ IMMUNOGLOBULIN TRÊN BỆNH NHÂN TAY CHÂN MIỆNG NẶNG TẠI KHOA NHIỄM BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Chế Thanh Đoan*, Trần Thị Việt*, Đổ Châu Việt*, Trần Thị Thuý* TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng (LS), cận lâm sàng (CLS) và bước đầu đánh giá kết quả của IG trong những trường hợp TCM nặng tại khoa Nhiễm Nhi đồng II. Phương pháp: Hồi cứu, tất cả các trường hợp TCM nặng được điều trị Immunoglobulin (IG) tại khoa nhiễm BV Nhi đồng 2, sẽ được thu thập các đặc điểm LS, CLS và bước đầu đánh giá kết quả điều trị IG. Kết quả: Từ 10/ 2007 đến tháng 06/2008 có 27 trẻ TCM nặng được điều trị IG tại khoa Nhiễm BV Nhi Đồng II, lứa tuổi gặp nhiều nhất < 3 tuổi (85,2%), triệu chứng được ghi nhận đầu tiên của bệnh là sốt (88,9%); Giật mình (96,2%), rung giật cơ (76,9%), sang thương da dạng hồng ban (88,9%) là những dấu hiệu gặp nhiều nhất. Biến chứng thường xảy ra trong vòng 5 ngày đầu của bệnh(92,6%) nhất là ngày 2 – 3; Các dấu hiệu mạch nhanh(96,3%), thở nhanh (77,8%), HA tăng (70,4%) được ghi nhận. CLS cho thấy BC máu tăng, CRP bình thường; Dịch não tủy thường gặp BC tăng, sinh hóa bình thường. Điều trị IG làm cải thiện các triệu chứng LS và CLS. Kết luận: TCM nặng thường gặp ở trẻ < 3 tuổi, với triệu sốt cao, giật mình. Biến chứng thường xảy ra trong 5 ngày đầu của bệnh với biểu hiện hay gặp là mạch nhanh, thở nhanh, HA tăng. Điều trị IG kịp thời giúp cải thiện bệnh, tuy nhiên cần một nghiên cứu sâu hơn để kiểm chứng. ABSTRACT CLINICALS FEATURES, LABORATORY FINDINGS AND EFFECTIVENESS OF IVIG IN CHILDREN WITH SEVERE HAND – FOOTH – MOUTH DISEASE AT DEPARTMENT OF INFECTIUOS DISEASES, CHILDREN’S HOSPITAL No 2 Che Thanh Doan, Tran Thi Viet, Do Chau Viet, Tran Thi Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 – 2008: 24 – 30 Objective: To describe clinical features and laboratory findings and to preliminarily assess the results of IVIG in children with severe hand – footh – mouth disease (HFMD). Methods: Case series, all of severe HFMD children who were received IVIG in the infected department of No 2 CHILDREN HOSPITAL. Results: From October 2007 to June 2008, 27 patients with severe HFMD were received IVIG at the Department of Infectious Diseseases, Children’s Hospital No2. Most of them were under 3 years old (85.2%). The first symtom was high fever (88.9%). The most common signs were startle reflex (96.2%), myoclonus jerk (76.9%) and erythematous maculopapular rash on the hands an the feet (88.9%). Complications appeared 1 – 5 days (mostly 2-3 days) after onset of the disease with tachypnea (77.8%), tachycardia (96.3%) and hypertension (70.4%). IVIG improved outcome of the disease. Conclusion: Severe HFMD often occures in patients under 3 years old with high fever, startle reflex and myoclonus jerk. Complications occures 1 – 5 days after onset the disease with tachypnea, tachycardia, hypertension. IVIG improved outcome of the disease, However, clinical trials are needed to confirm the evidence. đầu ở nhiều nước châu Á – Thái Bình Dương, ĐẶT VẤN ĐỀ: với tỉ lệ mắc và biến chứng cao, tử vong nhanh Bệnh Tay Chân Miệng (TCM) ở trẻ em nếu vào suy tuần hoàn hô hấp. Bệnh đã gây đang là vấn đề sức khỏe gây quan tâm hàng trên 4 trận dịch lớn: Bungary (1975 - 44 ca tử * Bệnh viện Nhi Đồng 2 Chuyên đề Nhi Khoa 1 vong) Hungary (1978 - 47 ca tử vong), Malaysia(1997 - 47 ca tử vong) và hiện gây dịch ở Trung Quốc. Ở nước ta, trong 3 năm trở lại đây bệnh xuất hiện tại Miền Nam Việt Nam với số lượng mắc ngày càng cao và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong số các bệnh truyền nhiễm ở trẻ em. Tại BV Nhi đồng 2 số bệnh nhân đến khám và nhập viện tăng dần theo từng năm; 2006 (Điều trị ngoại trú: 3079, điều trị nội trú: 550), 2007 (Điều trị ngoại trú: 6343, điều trị nội trú: 2043), quí 1/ 2008 (Điều trị ngoại trú: 2021, điều trị nội trú: 517). Việc phát hiện sớm quản lý theo giai đoạn bệnh và sử dụng Immunoglobuline (IG) truyền tĩnh mạch góp phần làm giảm tỉ lệ tử vong ở Đài loan. Bộ y tế Việt nam cũng đã đưa Immunoglobuline vào phác đồ điều trị. Tuy nhiên giá thành của Immunoglobuline khá cao, chỉ định muộn không hiệu quả, ngược lại lạm dụng, gây tốn kém cho nhân dân và nhà nước. Tay chân miệng, được nghiên cứu rất ít ở nước ta, Còn trên thế giới, cũng chưa nhiều, vấn đề sử dụng Immunoglobuline còn nhiều bàn cải, các tác giả Đài loan sử dụng chủ yếu theo kinh nghiệm, chưa thấy công trình nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả trên lâm sàng cũng như chưa có thử nghiệm lâm sàng. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để xác định đặc điểm lâm sàng (LS), cận lâm sàng (CLS) và bước đầu đánh giá kết quả của IG trong những trường hợp TCM nặng tại khoa Nhiễm Nhi đồng II. Kết quả này sẽ giúp cung cấp các dữ liệu cơ bản về bệnh TCM nặng và giúp định hướng cho các nghiên cứu chuyên sâu hơn. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: