Danh mục

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiễm khuẩn

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 378.58 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiễm khuẩn trình bày mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiễm khuẩn; Đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiễm khuẩn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiễm khuẩn Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 82-89INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH THE CLINICAL, SUBCLINICAL CHARACTERISTICS AND TREATMENT RESULTS OF ACUTE EXACERBATIONS OF CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE COMPLICATED WITH INFECTION Le Thi Minh Hien1*, Do Thai Phuong2, Tran Ngoc Anh1, Nghiem Chi Cuong2 1 Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy - 284 Luong Ngoc Quyen, Quang Trung, Thai Nguyen City, Thai Nguyen, Vietnam 2 A Thai Nguyen Hospital - Thinh Dan, Thai Nguyen City, Thai Nguyen, Vietnam Received: 18/07/2023 Revised: 10/08/2023; Accepted: 23/09/2023 ABSTRACT Objective: 1. Describe the clinical and subclinical characteristics of acute exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease complicated with infection (AECOPD); 2. Evaluation of treatment results of AECOPD. Methods: 33 patients with AECOPD were examined and treated at A Thai Nguyen Hospital from April 1, 2023 to September 9, 2023. Use the cross-sectional descriptive method. Research criteria: clinical symptoms, subclinical and treatment results. Results: Common functional symptoms: dyspnea (60.6%), purulent sputum (84.8%), fever (60.6%), dry cough (72.7%), chest pain (54.5%). The physical symptoms encountered: respiratory muscle contraction (24.2%), hissing, snoring (51.5%), crackles, wet rales (75.8%). The lesion images: alveolar dilatation, interstitial lesions and hyperintensity of bilateral pulmonary bronchial branches. Mixed ventilation disorders were the most common (63.6%). There were 6 patients with positive sputum culture, 13 patients with increased white blood cell count, 19 patients with increased CRP concentration (61 ± 47mg/L) and 16 patients with increased PCT (0.279 ± 0.228 ng/ml). 30 stable patients were discharged from the hospital. Conclusion: Common symptoms: dyspnea, purulent sputum, fever, dry cough, chest pain, respiratory muscle contractions, hissing rales, snoring rales, crackles, wet rales. The lesions images: alveolar dilatation, interstitial lesions and hyperintensity of bilateral pulmonary bronchial branches. Mixed ventilation disorders are the most common. There were 6 patients with positive sputum culture, 13 patients with increased WBC count, 19 patients with increased CRP concentration, 16 patients with increased PCT, 30 stable patients discharged from hospital. Keywords: Clinical, subclinical, acute exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease complicated with infection. *Corressponding authorEmail address: leminhhien143@gmail.comPhone number: (+84) 972269120https://doi.org/10.52163/yhc.v64i9 82 L.T.M. Hien et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 82-89 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH NHIỄM KHUẨN Lê Thị Minh Hiền1*, Đỗ Thái Phượng2, Trần Ngọc Anh1, Nghiêm Chí Cương21 Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên - 284 Lương Ngọc Quyến, Quang Trung, Thành phố Thái Nguyên, Thái Nguyên, Việt Nam 2 Bệnh viện A Thái Nguyên - Thịnh Đán, Thành phố Thái Nguyên, Thái Nguyên, Việt Nam Ngày nhận bài: 18/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 10/08/2023; Ngày duyệt đăng: 23/09/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: 1. Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiễm khuẩn; 2. Đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiễm khuẩn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 33 bệnh nhân có đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có nhiễm khuẩn đến khám và điều trị tại Bệnh viện A Thái Nguyên từ 01/04/2023 đến 09/2023. Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang. Chỉ tiêu nghiên cứu: triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: