Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u buồng trứng lành tính tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 153.87 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị u buồng trứng lành tính bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2017. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân được chẩn đoán xác định là u buồng trứng lành tính và đã được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ ngày 1/1/2017 đến ngày 31/12/2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u buồng trứng lành tính tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 16 - Số 3/2021 DOI:… Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u buồng trứng lành tính tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương Clinical, paraclinical characteristics and treatment results of benign ovarian tumours in National Hospital of Obstetrics and Gynecology Vũ Văn Du*, *Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Nguyễn Ngọc Dũng**, Mạc Đăng Tuấn** **Trường Đại học Quốc gia Hà Nội Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị u buồng trứng lành tính bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2017. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân được chẩn đoán xác định là u buồng trứng lành tính và đã được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ ngày 1/1/2017 đến ngày 31/12/2017. Kết quả: Tuổi từ 20 - 45 chiếm tỷ lệ cao nhất (72,8%); đau tức hạ vị (67,7%); không có biểu hiện triệu chứng (29,7%). Vị trí u buồng trứng xuất hiện chủ yếu ở một bên 90,3%; khám thấy thường di động được (95,9%). Kích thước u trên siêu âm từ 50 - 99mm chiếm tỉ lệ cao nhất 53,8%. Có 5,6% bệnh nhân đến viện khi đã có biến chứng như vỡ u, xoắn u. Mô bệnh học: U nang bì chiếm tỷ lệ cao nhất (52,3%). Phẫu thuật nội soi chiếm 94,9%; chỉ định mổ có kế hoạch (96,4%); có 77,9% bóc u, 13,8% cắt phần phụ 1 bên và 8,2% cắt phần phụ cả hai bên. 90,3% hậu phẫu dưới 5 ngày. Kết luận: Bệnh thường chỉ biểu hiện đau hoặc tức vùng hạ vị, nhiều trường hợp không biểu hiện triệu chứng. U thường được phát hiện khi kích thước từ 50mm trở lên. Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là mổ nội soi. Từ khóa: U buồng trứng lành tính, phẫu thuật nội soi, kết quả điều trị. Summary Objective: To describe clinical, paraclinical characteristics and treatment results of benign ovarian tumours patients who were treated by surgery at National Hospital of Obstetrics and Gynecology in 2017. Subject and method: Patients were diagnosed with benign ovarian tumours and were treated by surgery at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology from 1/1/2017 to 31/12/2017. Methods: A cross-sectional descriptive study. Result: Lower abdominal pain symptom was 67.7%, the rate of asymptomatic was 29.7%. Ovarian tumors occur mainly on one side 90.3%, the tumours movement accounted for 95.9%. The size of tumours in ultrasound was usually around 50 - 99mm (53.8%). There were 5.6% of patients hospitalized with complications. In histopathology, teratoma accounted for the highest rate of 52.3%, followed by endometrioid tumours of 20%, serous tumours 12.3%, mucinous tumours 9.7%, fibroma accounted for 3.1%, functional cysts accounted for 2.6%. Laparoscopic surgery accounted for 94.9%. Planned surgery accounted for 96.4%; 77.9% peeled tumours, 13.8% cut one side and 8.2% cut by both two sides. 90.3% patients had hospitalized days postoperatively under 5 days, 9.7% patients had hospitalized days postoperatively from 5 - 7 days. Conclusion: Ovarian benign tumours usually only painful or irritated, many cases do not show any symptom. Tumours is usually Ngày nhận bài: 15/03/2021, ngày chấp nhận đăng: 7/4/2021 Người phản hồi: Vũ Văn Du, Email: dutruongson@gmail.com - Bệnh viện Phụ sản Trung ương 99 JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.16 - No3/2021 DOI:… detected when the size reaches 50mm or more. The surgical method is mainly laparoscopic surgery (94.9%). Keywords: Ovarian benign tumours, laparoscopic surgery, post operation outcome. 1. Đặt vấn đề Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ ngày 01/01/2017 đến ngày 31/12/2107 tại Bệnh viện Phụ U buồng trứng lành tính (UBTLT) là một trong sản Trung ương. những khối u ở hệ sinh dục nữ thường gặp, chiếm 4 - 5% tổng số khối u ở hệ sinh dục nữ [10], phổ biến Tiêu chuẩn lựa chọn chỉ đứng sau u xơ tử cung, theo tác giả Đinh Thế Mỹ Hồ sơ có đủ các tiêu chuẩn sau sẽ được chọn thì có 3,6% phụ nữ ở miền Bắc mắc UBTLT [1]. Chẩn vào mẫu nghiên cứu: đoán UBTLT không quá khó nhưng do triệu chứng Bệnh nhân đồng ý cung cấp thông tin. cơ năng nghèo nàn, các thể mô bệnh học đa dạng Kết quả mô bệnh học là u buồng trứng lành tính. dẫn tới tiến triển bệnh khó đoán trước, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u buồng trứng lành tính tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 16 - Số 3/2021 DOI:… Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u buồng trứng lành tính tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương Clinical, paraclinical characteristics and treatment results of benign ovarian tumours in National Hospital of Obstetrics and Gynecology Vũ Văn Du*, *Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Nguyễn Ngọc Dũng**, Mạc Đăng Tuấn** **Trường Đại học Quốc gia Hà Nội Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị u buồng trứng lành tính bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2017. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân được chẩn đoán xác định là u buồng trứng lành tính và đã được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ ngày 1/1/2017 đến ngày 31/12/2017. Kết quả: Tuổi từ 20 - 45 chiếm tỷ lệ cao nhất (72,8%); đau tức hạ vị (67,7%); không có biểu hiện triệu chứng (29,7%). Vị trí u buồng trứng xuất hiện chủ yếu ở một bên 90,3%; khám thấy thường di động được (95,9%). Kích thước u trên siêu âm từ 50 - 99mm chiếm tỉ lệ cao nhất 53,8%. Có 5,6% bệnh nhân đến viện khi đã có biến chứng như vỡ u, xoắn u. Mô bệnh học: U nang bì chiếm tỷ lệ cao nhất (52,3%). Phẫu thuật nội soi chiếm 94,9%; chỉ định mổ có kế hoạch (96,4%); có 77,9% bóc u, 13,8% cắt phần phụ 1 bên và 8,2% cắt phần phụ cả hai bên. 90,3% hậu phẫu dưới 5 ngày. Kết luận: Bệnh thường chỉ biểu hiện đau hoặc tức vùng hạ vị, nhiều trường hợp không biểu hiện triệu chứng. U thường được phát hiện khi kích thước từ 50mm trở lên. Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là mổ nội soi. Từ khóa: U buồng trứng lành tính, phẫu thuật nội soi, kết quả điều trị. Summary Objective: To describe clinical, paraclinical characteristics and treatment results of benign ovarian tumours patients who were treated by surgery at National Hospital of Obstetrics and Gynecology in 2017. Subject and method: Patients were diagnosed with benign ovarian tumours and were treated by surgery at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology from 1/1/2017 to 31/12/2017. Methods: A cross-sectional descriptive study. Result: Lower abdominal pain symptom was 67.7%, the rate of asymptomatic was 29.7%. Ovarian tumors occur mainly on one side 90.3%, the tumours movement accounted for 95.9%. The size of tumours in ultrasound was usually around 50 - 99mm (53.8%). There were 5.6% of patients hospitalized with complications. In histopathology, teratoma accounted for the highest rate of 52.3%, followed by endometrioid tumours of 20%, serous tumours 12.3%, mucinous tumours 9.7%, fibroma accounted for 3.1%, functional cysts accounted for 2.6%. Laparoscopic surgery accounted for 94.9%. Planned surgery accounted for 96.4%; 77.9% peeled tumours, 13.8% cut one side and 8.2% cut by both two sides. 90.3% patients had hospitalized days postoperatively under 5 days, 9.7% patients had hospitalized days postoperatively from 5 - 7 days. Conclusion: Ovarian benign tumours usually only painful or irritated, many cases do not show any symptom. Tumours is usually Ngày nhận bài: 15/03/2021, ngày chấp nhận đăng: 7/4/2021 Người phản hồi: Vũ Văn Du, Email: dutruongson@gmail.com - Bệnh viện Phụ sản Trung ương 99 JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.16 - No3/2021 DOI:… detected when the size reaches 50mm or more. The surgical method is mainly laparoscopic surgery (94.9%). Keywords: Ovarian benign tumours, laparoscopic surgery, post operation outcome. 1. Đặt vấn đề Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ ngày 01/01/2017 đến ngày 31/12/2107 tại Bệnh viện Phụ U buồng trứng lành tính (UBTLT) là một trong sản Trung ương. những khối u ở hệ sinh dục nữ thường gặp, chiếm 4 - 5% tổng số khối u ở hệ sinh dục nữ [10], phổ biến Tiêu chuẩn lựa chọn chỉ đứng sau u xơ tử cung, theo tác giả Đinh Thế Mỹ Hồ sơ có đủ các tiêu chuẩn sau sẽ được chọn thì có 3,6% phụ nữ ở miền Bắc mắc UBTLT [1]. Chẩn vào mẫu nghiên cứu: đoán UBTLT không quá khó nhưng do triệu chứng Bệnh nhân đồng ý cung cấp thông tin. cơ năng nghèo nàn, các thể mô bệnh học đa dạng Kết quả mô bệnh học là u buồng trứng lành tính. dẫn tới tiến triển bệnh khó đoán trước, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược lâm sàng U buồng trứng lành tính Phẫu thuật nội soi Điều trị u buồng trứng lành tínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 299 0 0 -
5 trang 289 0 0
-
8 trang 245 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 239 0 0 -
6 trang 227 0 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 221 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 207 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
5 trang 186 0 0
-
13 trang 186 0 0