Danh mục

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả hóa – xạ trị đồng thời sau mổ ung thư trực tràng tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ năm 2020-2022

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 3.19 MB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của hoá – xạ trị đồng thời sau mổ ung thư trực tràng năm 2020-2022.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả hóa – xạ trị đồng thời sau mổ ung thư trực tràng tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ năm 2020-2022 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/20225. Chellaiyan, V. G. and et al. (2019), “Medical research: Perception and barriers to its practice among medical school students of Chennai”, Journal of education and health promotion, 8(134), pp.1-6.6. Ertug, Nurcan và Önal, Hatice (2014), “Undergraduate nursing students research activities and utilization: A Turkish sample”, Aquichan, 14(2), pp.251-260.7. Faris, Selman Hussain, Mahmood, Fatma Makee và Khudhair, Ali Kareem (2020), “The Effect of Research Project Course on Nursing Students’ Attitudes toward Research Process”, Indian Journal of Forensic Medicine & Toxicology, 14(3), pp.2285-2290.8. Halabi, Jehad O (2016), “Attitudes of Saudi nursing students toward nursing research”, Saudi Journal for Health Sciences, 5(3), pp.118-124.9. Iloh, G Pascal and et al. (2020), “Attitude, practice orientation, benefits and barriers towards health research and publications among medical practitioners in Abia State, Nigeria: a cross- sectional study”, Niger J Clin Pract, 23(2), pp.129-137.10. Oducado, Ryan Michael (2021), “Factors Affecting Nursing Students’ Attitudes Toward Research: A Survey in a Philippine Higher Education Institution”, Indonesian Nursing and Scientific Journal, 11(1), pp.1-8.11. Papanastasiou, Elena C (2005), “Factor structure of the attitudes toward research scale”, Statistics education research journal, 4(1), pp.16-26.12. Soe, Htoo Htoo Kyaw and et al. (2018), “Knowledge, attitudes, and barriers toward research: The perspectives of undergraduate medical and dental students”, Journal of education and health promotion, 7(23), pp.1-8.13. Ünver, S. and et al. (2018), “Attitude of Nursing Students Toward Scientific Research: A Cross- Sectional Study in Turkey”, J Nurs Res, 26(5), pp.356-361. (Ngày nhận bài: 10/4/2022 – Ngày duyệt đăng: 15/5/2022) ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ HÓA – XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI SAU MỔ UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2020-2022 Lê Minh Hằng*, Hồ Long Hiển, Lê Thanh Vũ Trường Đại học Y Dược Cần Thơ * Email: Juliele1995@gmail.comTÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư đại – trực tràng là bệnh có thể chữa khỏi nếu phát hiện ở giai đoạnsớm. Trong điều trị thì phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị triệt căn cơ bản, nhưng khi bệnh ởgiai đoạn tiến xa thì phẫu thuật đơn thuần sẽ gặp nhiều hạn chế. Để cải thiện kết quả của nhữngbệnh nhân này, liệu pháp điều trị hoá – xạ trị đồng thời sau mổ đã được đề xuất nghiên cứu. Mụctiêu nghiên cứu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả và tìm hiểumột số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của hoá – xạ trị đồng thời sau mổ ung thư trực tràngnăm 2020-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân ung thư trực tràng đã phẫuthuật từ 4-6 tuần, chưa điều trị tiền phẫu, được điều trị hoá – xạ trị đồng thời sau mổ tại khoa XạBệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ từ 2020-2022. Đây là nghiên cứu mô tả trên 62 bệnh nhân. 126 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ=1,13. Đa số bệnh nhân trên 40 tuổi (96,7%). Có 29% ung thư trực tràngđoạn 1/3 dưới, 24,2% đoạn 1/3 giữa, 27,4% đoạn 1/3 trên và 19,4% ung thư khúc nối đại – trựctràng. Các phương pháp phẫu thuật: cắt trước thấp (50%), cắt trước (30,6%), Miles (17,7%), cắttrước cực thấp (1,6%). Thời gian sống thêm không bệnh 2 năm ước tính là: 83,9 ± 8,2 %. Vị trí táiphát hay gặp là: gan (60%). Thời gian sống thêm toàn bộ 2 năm ước tính là: 94,5 ± 3,1%. Phân tíchcho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa bệnh lý đái tháo đường, nồng độ CEA trước khi điềutrị, đại thể bướu, giai đoạn bệnh, số lượng hạch di căn với thời gian sống thêm không bệnh. Kếtluận: Phương pháp hoá – xạ trị đồng thời sau mổ giúp kiểm soát tốt tại chỗ, tại vùng, làm giảm tỷlệ tái phát tại chỗ, kéo dài thời gian sống còn không bệnh và sống còn toàn bộ. Từ khóa: Ung thư trực tràng, hóa – xạ trị đồng thời.ABSTRACT CLINICAL, SUBCLINICAL CHARACTERISTICS AND RESULTS OF CONCURRENT CHEMORADIOTHERAPY AFTER SURGERY FOR RECTAL CANCER AT CAN THO ONCOLOGY HOSPITAL IN 2020-2022 Le Minh Hang*, Ho Long Hien, Le Thanh Vu Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Rectal cancer is a curable disease if detected at an early stage. In thetreatment of rectal cancer, surgery is still the b ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: