Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị ung thư đường mật trong gan
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 409.63 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tập trung nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị ung thư đường mật trong gan. Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca. Chúng tôi ghi nhận được 69 trường hợp được chẩn đoán ICC và điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2016 đến 06/2022.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị ung thư đường mật trong gan TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐƯỜNG MẬT TRONG GAN Đỗ Hữu Liệt1, Nguyễn Thanh Dũng2TÓM TẮT 30 tăng, gợi ý chẩn đoán ICC. Kết quả phẫu thuật Mở đầu: Ung thư đường mật trong gan cắt gan điều trị ICC với tỷ lệ thành công 100%.(ICC) là bệnh hiếm gặp, chiếm 5% - 15%. ICC Phẫu thuật cắt gan lớn chiếm 50,7% và cắt gannằm ở đường mật trong gan. Chẩn đoán được xác nhỏ 49,3%. Cắt lạnh giúp đạt bờ phẫu thuật R0.định bằng hình ảnh học kết hợp các dấu ấn khối u Nạo hạch chọn lọc trong phẫu thuật khi nghi ngờvà sinh thiết hoặc không sinh thiết. Phẫu thuật là hạch di căn. Có 13% ICC liên quan đến sỏiphương pháp điều trị triệt để nhằm kéo dài thời đường mật. Biến chứng sau phẫu thuật chiếmgian sống còn bệnh nhân ICC nhưng tỷ lệ phẫu 20,3% (n = 14/ 69). Không có trường hợp tửthuật chỉ chiếm 20 - 40%. Tại Việt Nam, chúng vong sau phẫu thuật. Thời gian nằm viện trung vịtôi chưa tìm thấy nghiên cứu về chẩn đoán và là 10 ngày.điều trị ICC. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện Kết luận: ICC đa phần không có triệu chứngnghiên cứu về vấn đề này. lâm sàng và cận lâm sàng ít đặc hiệu. Chẩn đoán Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi xác định ICC phải kết hợp nhiều phương pháp.cứu, mô tả loạt ca. Chúng tôi ghi nhận được 69 Cắt gan điều trị ICC là phương pháp được lựatrường hợp được chẩn đoán ICC và điều trị phẫu chọn với tỷ lệ thành công cao và không ghi nhậnthuật tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2016 đến tử vong sau phẫu thuật.06/2022 Từ khóa: Ung thư đường mật trong gan, Cắt Kết quả: Chúng tôi ghi nhận được 69 trường gan lớn, Cắt gan nhỏ, Cắt lạnhhợp ICC được phẫu thuật triệt để với 32 nam và37 nữ. Tuổi trung bình là 57,5 ± 11,8 (20 - 77). SUMMARYĐặc điểm lâm sàng với 56,6% không có triệu CLINICAL, SUBCLINICAL ANDchứng, 1/3 trường hợp có đau bụng, triệu chứng SURGICAL RESULTS OFvàng da ít gặp. Đặc điểm cận lâm sàng với hình INTRAHEPATICảnh chụp CLVT có cản quang hầu hết ICC dạng CHOLANGIOCARCINOMAkhối ở gan phải hay trái, bắt thuốc cản quang thì TREATMENTđộng mạch và thì muộn. Dấu ấn CA19 - 9, CEA Background: Intrahepatic cholangiocar- cinoma (ICC) is rare, accounts for 5% to 15%. The ICC is located in the intrahepatic biliary1 Khoa ngoại Gan Mật Tụy, Bệnh viện Chợ Rẫy tract. Diagnosis is confirmed by imaging2 Khoa ngoại Tổng Quát, Bệnh viện 30-4 combining tumor markers and biopsies orChịu trách nhiệm chính: TS.BS. Đỗ Hữu Liệt without biopsies. Surgery is a radical treatment toSĐT: 0913849434 prolong the survival time of ICC patients, but theEmail: dohuuliet73@yahoo.com rate of surgery is only 20-40%. In Vietnam, weNgày nhận bài: 02/01/2024 have not found studies on diagnosis andNgày phản biện khoa học: 18/01/2024Ngày duyệt bài: 23/02/2024 231 HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪYtreatment for ICC. Therefore, we carried out mật trong gan, đây là bệnh hiếm gặp vàresearch on this issue. chiếm 5% đến 15%1,2. Bệnh ICC biểu hiện Methods: Retrospective, descriptive case lâm sàng và cận lâm sàng không rõ ràng dẫnseries. We recorded 69 cases of ICC diagnosis đến chẩn đoán trễ. Bệnh ICC hầu hết khôngand surgical treatment at Cho Ray Hospital from có triệu chứng, 20% - 25% trường hợp phát01/2016 to 06/2022 hiện tình cờ3,4. Chẩn đoán được xác định Results: We recorded 69 cases of ICC bằng hình ảnh học kết hợp các dấu ấn khối uundergoing radical surgery with 32 male and 37 và sinh thiết hoặc không sinh thiết. Trongfemale. The mean age was 57.5 ± 11.8 (20-77). thập kỷ qua mặc dù đã có nhiều phương phápClinical features with 56.6% no symptoms, 1/3 điều trị ICC như: đốt sóng cao tần, tắc mạchof cases with abdominal pain, rare symptoms of bằng hóa chất, tắc mạch bằng chất phóng xạ,jaundice. Subclinical features with contrast- hóa trị và xạ trị đã được sử dụng nhưng thờienhanced CT images, most ICCs are mass- gian sống còn cho bệnh nhân vẫn còn thấp,forming in the right or left liver, contrasted in the thời gian sống còn 5 năm dưới 10%4,5,6.arterial phase and in the late phase. Increased Phẫu thuật được cho là phương pháp điềuCA19-9, CEA markers suggesting diagnosis of trị kéo dài sống còn và có thể điều trị khỏiICC. Results of hepatectomy for ICC treatment bệnh cho bệnh nhân ICC nhưng chỉ có 20 -with 100% success rate. Major hepatectomy 40% bệnh nhân ICC có thể phẫu thuật đượcaccounted for 50.7% and minor hepatectomy và bệnh có tiên lượng xấu. Mặc dù phẫu49.3%. Frozen section helps to achieve surgical thuật điều trị ICC quan trọng nhưng tỷ lệmargin R0. Intra-operative selective biến chứng cao 39,6% - 58,1% và tỷ lệ táilymphadenectomy when metastatic lymph node phát cao, tỷ lệ tái phát 5 năm 75%7. Tại Việtmetastasis is suspected. 13% of ICCs were Nam, Tại V ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị ung thư đường mật trong gan TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 536 – THÁNG 3 – SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐƯỜNG MẬT TRONG GAN Đỗ Hữu Liệt1, Nguyễn Thanh Dũng2TÓM TẮT 30 tăng, gợi ý chẩn đoán ICC. Kết quả phẫu thuật Mở đầu: Ung thư đường mật trong gan cắt gan điều trị ICC với tỷ lệ thành công 100%.(ICC) là bệnh hiếm gặp, chiếm 5% - 15%. ICC Phẫu thuật cắt gan lớn chiếm 50,7% và cắt gannằm ở đường mật trong gan. Chẩn đoán được xác nhỏ 49,3%. Cắt lạnh giúp đạt bờ phẫu thuật R0.định bằng hình ảnh học kết hợp các dấu ấn khối u Nạo hạch chọn lọc trong phẫu thuật khi nghi ngờvà sinh thiết hoặc không sinh thiết. Phẫu thuật là hạch di căn. Có 13% ICC liên quan đến sỏiphương pháp điều trị triệt để nhằm kéo dài thời đường mật. Biến chứng sau phẫu thuật chiếmgian sống còn bệnh nhân ICC nhưng tỷ lệ phẫu 20,3% (n = 14/ 69). Không có trường hợp tửthuật chỉ chiếm 20 - 40%. Tại Việt Nam, chúng vong sau phẫu thuật. Thời gian nằm viện trung vịtôi chưa tìm thấy nghiên cứu về chẩn đoán và là 10 ngày.điều trị ICC. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện Kết luận: ICC đa phần không có triệu chứngnghiên cứu về vấn đề này. lâm sàng và cận lâm sàng ít đặc hiệu. Chẩn đoán Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi xác định ICC phải kết hợp nhiều phương pháp.cứu, mô tả loạt ca. Chúng tôi ghi nhận được 69 Cắt gan điều trị ICC là phương pháp được lựatrường hợp được chẩn đoán ICC và điều trị phẫu chọn với tỷ lệ thành công cao và không ghi nhậnthuật tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2016 đến tử vong sau phẫu thuật.06/2022 Từ khóa: Ung thư đường mật trong gan, Cắt Kết quả: Chúng tôi ghi nhận được 69 trường gan lớn, Cắt gan nhỏ, Cắt lạnhhợp ICC được phẫu thuật triệt để với 32 nam và37 nữ. Tuổi trung bình là 57,5 ± 11,8 (20 - 77). SUMMARYĐặc điểm lâm sàng với 56,6% không có triệu CLINICAL, SUBCLINICAL ANDchứng, 1/3 trường hợp có đau bụng, triệu chứng SURGICAL RESULTS OFvàng da ít gặp. Đặc điểm cận lâm sàng với hình INTRAHEPATICảnh chụp CLVT có cản quang hầu hết ICC dạng CHOLANGIOCARCINOMAkhối ở gan phải hay trái, bắt thuốc cản quang thì TREATMENTđộng mạch và thì muộn. Dấu ấn CA19 - 9, CEA Background: Intrahepatic cholangiocar- cinoma (ICC) is rare, accounts for 5% to 15%. The ICC is located in the intrahepatic biliary1 Khoa ngoại Gan Mật Tụy, Bệnh viện Chợ Rẫy tract. Diagnosis is confirmed by imaging2 Khoa ngoại Tổng Quát, Bệnh viện 30-4 combining tumor markers and biopsies orChịu trách nhiệm chính: TS.BS. Đỗ Hữu Liệt without biopsies. Surgery is a radical treatment toSĐT: 0913849434 prolong the survival time of ICC patients, but theEmail: dohuuliet73@yahoo.com rate of surgery is only 20-40%. In Vietnam, weNgày nhận bài: 02/01/2024 have not found studies on diagnosis andNgày phản biện khoa học: 18/01/2024Ngày duyệt bài: 23/02/2024 231 HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN BỆNH VIỆN CHỢ RẪYtreatment for ICC. Therefore, we carried out mật trong gan, đây là bệnh hiếm gặp vàresearch on this issue. chiếm 5% đến 15%1,2. Bệnh ICC biểu hiện Methods: Retrospective, descriptive case lâm sàng và cận lâm sàng không rõ ràng dẫnseries. We recorded 69 cases of ICC diagnosis đến chẩn đoán trễ. Bệnh ICC hầu hết khôngand surgical treatment at Cho Ray Hospital from có triệu chứng, 20% - 25% trường hợp phát01/2016 to 06/2022 hiện tình cờ3,4. Chẩn đoán được xác định Results: We recorded 69 cases of ICC bằng hình ảnh học kết hợp các dấu ấn khối uundergoing radical surgery with 32 male and 37 và sinh thiết hoặc không sinh thiết. Trongfemale. The mean age was 57.5 ± 11.8 (20-77). thập kỷ qua mặc dù đã có nhiều phương phápClinical features with 56.6% no symptoms, 1/3 điều trị ICC như: đốt sóng cao tần, tắc mạchof cases with abdominal pain, rare symptoms of bằng hóa chất, tắc mạch bằng chất phóng xạ,jaundice. Subclinical features with contrast- hóa trị và xạ trị đã được sử dụng nhưng thờienhanced CT images, most ICCs are mass- gian sống còn cho bệnh nhân vẫn còn thấp,forming in the right or left liver, contrasted in the thời gian sống còn 5 năm dưới 10%4,5,6.arterial phase and in the late phase. Increased Phẫu thuật được cho là phương pháp điềuCA19-9, CEA markers suggesting diagnosis of trị kéo dài sống còn và có thể điều trị khỏiICC. Results of hepatectomy for ICC treatment bệnh cho bệnh nhân ICC nhưng chỉ có 20 -with 100% success rate. Major hepatectomy 40% bệnh nhân ICC có thể phẫu thuật đượcaccounted for 50.7% and minor hepatectomy và bệnh có tiên lượng xấu. Mặc dù phẫu49.3%. Frozen section helps to achieve surgical thuật điều trị ICC quan trọng nhưng tỷ lệmargin R0. Intra-operative selective biến chứng cao 39,6% - 58,1% và tỷ lệ táilymphadenectomy when metastatic lymph node phát cao, tỷ lệ tái phát 5 năm 75%7. Tại Việtmetastasis is suspected. 13% of ICCs were Nam, Tại V ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư đường mật trong gan Cắt gan lớn Cắt gan nhỏ Điều trị ung thư đường mật trong ganGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
9 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
12 trang 195 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
6 trang 186 0 0
-
7 trang 182 0 0
-
6 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 179 0 0