Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm của phẫu thuật u mô đệm đường tiêu hoá
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 243.38 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm mô tả đặc hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm của điều trị phẫuthuật u mô đệm đường tiêu hóa. Đề tài nghiên cứu thực hiện trên những bệnh nhân được chọn nghiên cứu là những bệnh nhân có chẩnđoán hóa mô miễn dịch là u mô đệm đường tiêu hóa, được phẫu thuật tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM từ 1/2004-4/2008.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm của phẫu thuật u mô đệm đường tiêu hoáĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ SỚMCỦA PHẪU THUẬT U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HOÁPhạm Minh Hải*, Lê Quan Anh Tuấn*, Võ Tấn Long*, Nguyễn Hoàng Bắc*TÓM TẮTMục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm của điều trị phẫuthuật u mô đệm đường tiêu hóa.Phương pháp: đây là nghiên cứu hồi cứu. Bệnh nhân được chọn nghiên cứu là những bệnh nhân có chẩnđoán hóa mô miễn dịch là u mô đệm đường tiêu hóa, được phẫu thuật tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCMtừ 1/2004-4/2008.Kết quả: Có 41 bệnh nhân bao gồm 22 nữ và 19 nam. Tuổi trung bình là 53. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạngvà không đặc hiệu. Triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng và sờ được khối u bụng (41,5%). 54% u ở dạ dày,15 % ở ruột non, 12 % ở trực tràng, 20% ở ngoài đường tiêu hóa. U ở dạ dày có thể thấy trên siêu âm, X quangdạ dày, nội soi dạ dày trong 2/3 các trường hợp. X quang đại tràng và nội soi đại tràng phát hiện được tổnthương dưới 50% các trường hợp u ở trực tràng. Tỉ lệ phát hiện được tổn thương khi chụp cắt lớp vi tính là100%. Đa số các trường hợp cho kết quả tốt với điều trị phẫu thuật đơn thuần, chỉ 2/37 có di căn hoặc tái phátsau phẫu thuật cần hoá trị.Kết luận: U mô đệm đường tiêu hóa là loại bệnh không thường gặp, biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu, có 1số dạng tổn thương trên cận lâm sàng giúp gợi ý chẩn đoán. Phẫu thuật là mô thức hiệu quả nhất.ABSTRACTGASTRO-INTESTINAL STROMAL TUMORS: CLINICAL FEATURES AND EARLY RESULTS OFSURGICAL MANAGEMENTPham Minh Hai, Le Quan Anh Tuan, Vo Tan Long, Nguyen Hoang Bac* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 65 – 68Patients and Methods: This is a retrospective review of 41 patients who had GIST and underwent surgicalmanagement in University Medical Center from 1/2004 to 4/2008.Results: There were 22 females and 19 males. The mean age was 53. Symtoms were variant and nonspecific.Abdominal pain and palpable tumor were the most common symtoms (41.5%). Tumors were located in thestomach (54%), small intestine (15%), anus and rectum (12%) and extra-gastrointestinal tract (20%). Thelesions in stomach were detected on sonogram, contrast radiography and gastroscopy in 2/3 of the cases.Meanwhile, less than 50% of anal and rectal lesions were detected by barium enema and colonoscopy. Abdominalcomputed tomography detect the tumor in 100% of the cases. Surgical resection had good results in most of thepatients. Only 2 of 37 patients had metastasis and underwent chemotherapy.Conclusions: GIST is uncommon with unspecific symtoms. Some specific lesions on imaging investigationssuspect the diagnosis. Surgical resection is the most effective therapeutic modality.tính(2,5,14,1). Nhưng u mô đệm đường tiêu hóa lạiMỞĐẦUlà loại u thường gặp nhất trong các loại u dướiU mô đệm đường tiêu hóa là loại u khôngniêm mạc của thành ống tiêu hóa. U mô đệmthường gặp trong các u đường tiêu hóa. Chiếmđường tiêu hóa có thể ở tất cả các vị trí trêntỉ lệ khoảng 1% tới 3%, trong đó 10-30% là ác* Bộ môn Ngoại – Đại học Y Dược TPHCMChuyên Đề Ngoại Khoa1đường tiêu hóa, từ thực quản đến trực tràng.U mô đệm đường tiêu hoá có triệu chứnglâm sàng không đặc hiệu, phát hiện chủ yếubằng hình ảnh học như chụp cắt lớp vi tính, siêuâm qua nội soi đường tiêu hóa, siêu âm, Xquang… Chẩn đoán xác định cuối cùng phảidựa vào mô học, đặc biệt là hóa mô miễn dịch.Về mặt điều trị thì hiện nay phẫu thuật vẫnlà phương pháp điều trị chính, tuy nhiên việcnạo hạch hay cắt rộng cơ quan lân cận bị xâmlấn còn chưa được rõ ràng. Mục tiêu của nghiêncứu này là nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm của phẫuthuật điều trị u mô đệm đường tiêu hóa.PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨUĐây là nghiên cứu hồi cứu từ 1/ 2004 đếnnăm 6/2008 tại bệnh viện Đại học Y Dược thànhphố Hồ Chí Minh.Tiêu chuẩn chọn bệnhTất cả những bệnh nhân được phẫu thuậtcó kết quả giải phẫu bệnh là u mô đệm đườngtiêu hóa.Phương pháp tiến hành‐Lấy danh sách bệnh nhân được phẫu thuậtcó kết quả giải phẫu bệnh là u mô đệm đườngtiêu hóa tại Bệnh viện Đại họcY dược Tp.HCMtừ 1/2004 đến tháng 4/2008.Tuổi trung bình là 51, nhỏ nhất là 15 tuổivà lớn nhất là 88 tuổi. Hơn 50% bệnh nhân trên53 tuổi.Đa số các bệnh nhân đi khám bệnh vì đaubụng (36,6 %), có 17,1 % bệnh nhân phát hiệnbệnh tình cờ qua khám sức khỏe và 19,5 % bệnhnhân bị chảy máu tiêu hoá phải nhập viện. Có4/41 (9,8%) bệnh nhân phát hiện vì sờ đựợc u.Các trường hợp còn lại phát hiện nhờ nuốtnghẹn, đau hậu môn, rối loạn tiêu hoá (nôn, tiêulỏng kéo dài) hoặc tình cờ phát hiện qua siêu âmhoặc chụp cắt lớp vi tính.Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là đau bụng(43,9%) và sờ được u bụng (41,5%). 26,8% có tiêumáu và 19,5% thiếu máu. Các triệu chứng khácđược trình bày trong bảng sau:Triệu chứngSố THTỉ lệ (%)Đau bụngTiêu máuÓi máuThiếu máuSụt cânSốt1811284143,926,84,919, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm của phẫu thuật u mô đệm đường tiêu hoáĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ SỚMCỦA PHẪU THUẬT U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HOÁPhạm Minh Hải*, Lê Quan Anh Tuấn*, Võ Tấn Long*, Nguyễn Hoàng Bắc*TÓM TẮTMục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc hiệu lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm của điều trị phẫuthuật u mô đệm đường tiêu hóa.Phương pháp: đây là nghiên cứu hồi cứu. Bệnh nhân được chọn nghiên cứu là những bệnh nhân có chẩnđoán hóa mô miễn dịch là u mô đệm đường tiêu hóa, được phẫu thuật tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCMtừ 1/2004-4/2008.Kết quả: Có 41 bệnh nhân bao gồm 22 nữ và 19 nam. Tuổi trung bình là 53. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạngvà không đặc hiệu. Triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng và sờ được khối u bụng (41,5%). 54% u ở dạ dày,15 % ở ruột non, 12 % ở trực tràng, 20% ở ngoài đường tiêu hóa. U ở dạ dày có thể thấy trên siêu âm, X quangdạ dày, nội soi dạ dày trong 2/3 các trường hợp. X quang đại tràng và nội soi đại tràng phát hiện được tổnthương dưới 50% các trường hợp u ở trực tràng. Tỉ lệ phát hiện được tổn thương khi chụp cắt lớp vi tính là100%. Đa số các trường hợp cho kết quả tốt với điều trị phẫu thuật đơn thuần, chỉ 2/37 có di căn hoặc tái phátsau phẫu thuật cần hoá trị.Kết luận: U mô đệm đường tiêu hóa là loại bệnh không thường gặp, biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu, có 1số dạng tổn thương trên cận lâm sàng giúp gợi ý chẩn đoán. Phẫu thuật là mô thức hiệu quả nhất.ABSTRACTGASTRO-INTESTINAL STROMAL TUMORS: CLINICAL FEATURES AND EARLY RESULTS OFSURGICAL MANAGEMENTPham Minh Hai, Le Quan Anh Tuan, Vo Tan Long, Nguyen Hoang Bac* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 65 – 68Patients and Methods: This is a retrospective review of 41 patients who had GIST and underwent surgicalmanagement in University Medical Center from 1/2004 to 4/2008.Results: There were 22 females and 19 males. The mean age was 53. Symtoms were variant and nonspecific.Abdominal pain and palpable tumor were the most common symtoms (41.5%). Tumors were located in thestomach (54%), small intestine (15%), anus and rectum (12%) and extra-gastrointestinal tract (20%). Thelesions in stomach were detected on sonogram, contrast radiography and gastroscopy in 2/3 of the cases.Meanwhile, less than 50% of anal and rectal lesions were detected by barium enema and colonoscopy. Abdominalcomputed tomography detect the tumor in 100% of the cases. Surgical resection had good results in most of thepatients. Only 2 of 37 patients had metastasis and underwent chemotherapy.Conclusions: GIST is uncommon with unspecific symtoms. Some specific lesions on imaging investigationssuspect the diagnosis. Surgical resection is the most effective therapeutic modality.tính(2,5,14,1). Nhưng u mô đệm đường tiêu hóa lạiMỞĐẦUlà loại u thường gặp nhất trong các loại u dướiU mô đệm đường tiêu hóa là loại u khôngniêm mạc của thành ống tiêu hóa. U mô đệmthường gặp trong các u đường tiêu hóa. Chiếmđường tiêu hóa có thể ở tất cả các vị trí trêntỉ lệ khoảng 1% tới 3%, trong đó 10-30% là ác* Bộ môn Ngoại – Đại học Y Dược TPHCMChuyên Đề Ngoại Khoa1đường tiêu hóa, từ thực quản đến trực tràng.U mô đệm đường tiêu hoá có triệu chứnglâm sàng không đặc hiệu, phát hiện chủ yếubằng hình ảnh học như chụp cắt lớp vi tính, siêuâm qua nội soi đường tiêu hóa, siêu âm, Xquang… Chẩn đoán xác định cuối cùng phảidựa vào mô học, đặc biệt là hóa mô miễn dịch.Về mặt điều trị thì hiện nay phẫu thuật vẫnlà phương pháp điều trị chính, tuy nhiên việcnạo hạch hay cắt rộng cơ quan lân cận bị xâmlấn còn chưa được rõ ràng. Mục tiêu của nghiêncứu này là nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm của phẫuthuật điều trị u mô đệm đường tiêu hóa.PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨUĐây là nghiên cứu hồi cứu từ 1/ 2004 đếnnăm 6/2008 tại bệnh viện Đại học Y Dược thànhphố Hồ Chí Minh.Tiêu chuẩn chọn bệnhTất cả những bệnh nhân được phẫu thuậtcó kết quả giải phẫu bệnh là u mô đệm đườngtiêu hóa.Phương pháp tiến hành‐Lấy danh sách bệnh nhân được phẫu thuậtcó kết quả giải phẫu bệnh là u mô đệm đườngtiêu hóa tại Bệnh viện Đại họcY dược Tp.HCMtừ 1/2004 đến tháng 4/2008.Tuổi trung bình là 51, nhỏ nhất là 15 tuổivà lớn nhất là 88 tuổi. Hơn 50% bệnh nhân trên53 tuổi.Đa số các bệnh nhân đi khám bệnh vì đaubụng (36,6 %), có 17,1 % bệnh nhân phát hiệnbệnh tình cờ qua khám sức khỏe và 19,5 % bệnhnhân bị chảy máu tiêu hoá phải nhập viện. Có4/41 (9,8%) bệnh nhân phát hiện vì sờ đựợc u.Các trường hợp còn lại phát hiện nhờ nuốtnghẹn, đau hậu môn, rối loạn tiêu hoá (nôn, tiêulỏng kéo dài) hoặc tình cờ phát hiện qua siêu âmhoặc chụp cắt lớp vi tính.Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là đau bụng(43,9%) và sờ được u bụng (41,5%). 26,8% có tiêumáu và 19,5% thiếu máu. Các triệu chứng khácđược trình bày trong bảng sau:Triệu chứngSố THTỉ lệ (%)Đau bụngTiêu máuÓi máuThiếu máuSụt cânSốt1811284143,926,84,919, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phẫu thuật u mô đệm Đường tiêu hoá Chẩnđoán hóa mô miễn dịchGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 298 0 0 -
5 trang 288 0 0
-
8 trang 244 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 238 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 219 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 205 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
13 trang 185 0 0
-
5 trang 185 0 0
-
12 trang 177 0 0