Danh mục

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ viêm phổi nặng ở trẻ suy dinh dưỡng cấp

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 324.21 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cấp; Xác định một số yếu tố liên quan đến mức độ viêm phổi nặng trên trẻ suy dinh dưỡng cấp từ 2 tháng đến 5 tuổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến mức độ viêm phổi nặng ở trẻ suy dinh dưỡng cấp TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 08 - THÁNG 9 - 2023ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊNQUAN ĐẾN MỨC ĐỘ VIÊM PHỔI NẶNG Ở TRẺ SUY DINH DƯỠNG CẤP Lư Trí Diến1, Nguyễn Văn Trình1, TÓM TẮT Nguyễn Bích Chăm1, Võ Văn Thi1* Mục tiêu nghiên cứu: 1) Mô tả đặc điểm lâm Results: General characteristics with mensàng, cận lâm sàng viêm phổi ở trẻ từ 2 tháng đến (55,8%), age group 12-60 months 77,9%, reason5 tuổi bị suy dinh dưỡng cấp. 2) Xác định một số for hospitalization with fever (62,8%). Clinicalyếu tố liên quan đến mức độ viêm phổi nặng trên features with tachypnea (98,8%), indrawing of thetrẻ suy dinh dưỡng cấp từ 2 tháng đến 5 tuổi. rale in the lungs (95,3%). Degree of pneumonia Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có with severe pneumonia (24,4%). Degree of acutephân tích. malnutrition with severe malnutrition (25,6%). Kết quả nghiên cứu: Đặc điểm chung: giới nam Subclinical characteristics with leukocytes(55,8%), nhóm tuổi 12-60 tháng 77,9%, lý do vào ≥15,000/mm3 (41.9%), neutrophils ≥60%viện: sốt (62,8%). Đặc điểm lâm sàng: thở nhanh (38,4%), CRP ≥10 mg/L (65,1%). The severity of(98,8%), rút lõm rale ở phổi (95,3%). Mức độ viêm pneumonia was statistically significant with agephổi với viêm phổi nặng (24,4%). Mức độ suy group characteristics (p=0,042), education leveldinh dưỡng cấp: suy dinh dưỡng nặng (25,6%). (p=0,013), level of acute malnutrition (p TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 08 - THÁNG 9 - 2023 Tiêu chuẩn chọn mẫu: Trẻ được chẩn đoán VPtheo Bộ Y tế 2014: Trẻ ho, sốt kèm theo ít nhấtmột trong các dấu hiệu thở nhanh theo tuổi, rút Cỡ mẫu: Tính theo công thứclõm lồng ngực (phần dưới lồng ngực lõm vào ở với α=0,05, thì Z0,975=1,96, d=0,08 và p=0,17 (tỷthì hít vào) hoặc ran phổi bất thường (ran ẩm, ran lệ VP nặng ở trẻ SDD theo Võ Minh Tân năm 2018phế quản, ran nổ,…) [6]. SDD cấp theo Bộ Y tế [8]). Chúng tôi ước tính cỡ mẫu tối thiểu là 85 mẫu.2016: Trẻ có 1 trong 2 điều kiện về nhân trắc là Thực tế chúng tôi thu được 86 mẫu.chu vi vòng cánh tay (MUAC) hoặc cân nặng theochiều cao (CN/CC) thấp hơn ngưỡng bình thường Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện.theo tuổi và giới (trong đó, SDD cấp nặng với Nội dung nghiên cứu: Đặc điểm lâm sàng gồm:MUAC TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 08 - THÁNG 9 - 2023 Tỷ lệ SDD nặng và SDD vừa lần lượt là 74,4% và 25,6%. Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng (n=86) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Thở nhanh Có 85 98,8 Rút lõm ngực Có 34 39,5 Tím tái Có 5 5,8 Bú kém hoặc ăn uống kém Có 29 33,7 Rale phổi Có 82 95,3 Một số triệu chứng lâm sàng bao gồm thở nhanh (98,8%), rale phổi (95,3%), rút lõm ngực (39,5%), búkém hoặc ăn uống kém (33,7%), tím tái (5,8%). Biểu đồ 2. Mức độ viêm phổi Tỷ lệ viêm phổi và viêm phổi nặng lần lượt là 75,6% và 21,4%. Bảng 3. Đặc điểm cận lâm sàng (n=86) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 08 - THÁNG 9 - 2023 VP nặng VP OR Yếu tố liên quan p n (%) n (%) 95% CI Nơi sống Nông thôn 15 (27,8) 39 (72,2) 1,7 (0,6-4,9) 0,346 Thành thị 6 (18,8) 26 (81,2) Trình độ học vấn của người chăm sóc Mù chữ 4 (80) 1 (20) 4,7 (3,1-7,4) 0,013* Không mù chữ 17 (20) 64 (80) Trẻ ở nhóm tuổi 2- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 08 - THÁNG 9 - 2023sốt là lý do chiếm tỷ lệ cao nhất (62,8%), kế đến bú kém hoặc ăn uống kém trong nghiên cứu củalà ho chiếm tỉ lệ 20,9%. Tương tự, theo nghiên Võ Minh Tân (2018) [8]. Về rale phổi, chúng tôi ghicứu Võ Minh Tân ghi nhận có 74,5% trẻ được đưa nhận có 95,3% trường hợp. Tương đồng với kếtnhập viện vì lý do sốt, 19,1% do trẻ ho [8]. Ngoài quả nghiên cứu Võ Minh Tấn ghi nhận ran phổi córa, nghiên cứu của Võ Hồng Phượng (2015), trẻ ở 100% trẻ ran ẩm, nổ (ran phế nang)[8]. Chúngnhập viện vì ho chiếm đa số (35,2%), các lý do ít tôi ghi nhận 41,9% bạch cầu ≥15.000/mm3, 38,4%gặp như khò khè (16,1%) [14]. Qua đó cho thấy, ho bạch cầu trung tính ≥60%. Theo Võ Minh Tân, haivà sốt là hai lý do hàng đầu mà người nhà đưa trẻ tỷ lệ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: