Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng tử vong trong sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 419.76 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em có tỷ lệ tử vong còn rất cao nhất là trong nước. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ các biểu hiện lâm sàng,cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến tiên lượng của bệnh lý này ở trẻ em.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng tử vong trong sốc nhiễm khuẩn ở trẻ emNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊNLƯỢNG TỬ VONG TRONG SỐC NHIỄM KHUẨN Ở TRẺ EMPhùng Nguyễn Thế Nguyên*TÓM TẮTĐặt vấn đề- Mục tiêu: Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em cótỷ lệ tử vong còn rất cao nhất là trong nước. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ các biểu hiện lâm sàng,cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến tiên lượng của bệnh lý này ở trẻ em.Phương Pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả có phân tích trên 65 trẻ sốc nhiễm khuẩn nhậpnhập khoa Hồi sức, Cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 9/2008 đến 8/2010.Kết quả: Đa số trẻ dưới 5 tuổi (81,5%), nam chiếm 44,6%. Vị trí nhiễm khuẩn đa số là tiêu hóa (44,6%) vàhô hấp (43,1%). Các biểu hiện hội chứng đáp ứng việm toàn thân có tỷ lệ cao. Hầu hết trẻ nhập viện trong tìnhtrạng rất nặng 86,2% rối loạn tri giác, 87,7% sốc mất bù, 86,4% sốc lạnh 55,4% phải giúp thở hay bóp bóng lúcnhập viên, chỉ số Prism cao. 69,2% bệnh nhân có toan với pH ≤ 7.35 và 33,2% có toan nặng, trị số kiềm thiếudịch ngoại bào là 15,36 ± 6,6 mmol/l, lactate tại thời điểm nhập viên cao 6,08 ± 3,92 mmol/l, và không khác biệtgiữa nhóm sống và tử vong. Lactate máu tại thời điểm 6 giờ và 24 giờ thấp ở nhóm sống (4,19 ± 2,45 mmol/l) sovới nhóm tử vong (6,77 ± 3,68 mmol/l). Ở thời điểm chẩn đoán 98,4% TQ và 47,7% TCK kéo dài, 12,3% giảmFibrinogen < 1 g/dl và 53,8% D-Dimer dương tính. 41,5% có rối loạn chức năng gan, 40% có rối loạn chứcnăng thận. Lượng dịch trong giờ đầu tiên trung bình là 33,38 ± 16,7 ml/kg. Thuốc vận mạch được dùng nhiềunhất là dopamine (86,2%), kế đến là dobutamin (70,8%), noradrenaline (33,8%) và adrenaline (1,5%). Tỷ lệ tửvong sau 24 giờ cao (33,2%) và các yếu tố liên quan tử vong bao gồm phải giúp thở lúc nhập viện, chỉ số prism,khả năng thải trừ lactate, creatinnin tăng và fibrinogen giảm.Kết luận: Đa số trẻ nhập viện trong tình trạng rất nặng, sốc mất bù, nhiều cơ quan bị ảnh hưởng. Tỷ lệ tửvong sau 24 giờ còn cao. Điều trị có tích cực hơn so với trước đây, tuy nhiên còn nhiều điều trị chưa kịp thờitheo khuyến cáo hiện nay.Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩnABSTRACTCHARACTERISTICS OF CLINICAL SIGNS, LABORATORIES AND SOME FACTORS INVOLVEDWITH MORTALITY IN PEDIATRIC SEPTIC SHOCKPhung Nguyen The Nguyen* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 200 - 208Background- objectives: Mortality of pediatric septic shock is high although its development in diagnosisand treatment. Objectives are to determine the rate of clinical signs, laboratories and some factors involved withmortality in pediatric septic shock.Methods Prospective, descriptive and analytic study, 65 cases with septic shock in PICU and ED ofChildren Hospital No1 from 9/2008 to 8/2010.Results: Most of cases were under 5 year old (81.5%), male was 44.6% and most of the site of infection wereintestinal tract and pneumonia. All of cases were admitted with very severe condition, 86,2% with* Bộ môn Nhi, Đại học Y dược TPHCMTác giả liên lạc : ThS.BS. Phùng Nguyễn Thế Nguyên Điện thoại: 0989043858 Email: phungthenguyen@yahoo.com200Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ EmY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcunconsiousness, decompensated shock 87.7%, cold shock 86.4%, 55.4% was intubated immidiatelly addmission,Prism index was high. 69.2% cases had acidosis with pH ≤ 7.35 in which 33.2% with severe acidosis, defect baseexcess 15.36 ± 6.6 mmol/l, lactate at adminission is 6.08 ± 3.92 mmol/l, Lactate at 6 hours and 24 hours afterresuscitaion were lower in survivals (4.19 ± 2.45 mmol/l) than nonsurvivals (6.77 ± 3.68 mmol/l). 98.4% and47.7% caces had prolonged TQ and TCK, 12.3% cases with Fibrinogen < 1 g/dl 53.8% cases with positive DDimer dương tính. 41.5% cases had hepatic dysfunction, 40% with renal dysfunction. The average of fluid forfirst hours was 33.38 ± 16.7 ml/kg. The rate of vasopressor was dopamine (86.2%), next dobutamine (70.8%),and noradrenalin (33.8%) then adenalin (1.5%). The mortality after 24 hours was high (33.2%) and some factorsinvolve with mortality admited intubation, high prism, decreased in lactater clereance, increased creatinnin anddecreased fibrinogen.Conclusion: Most of cases were admitted with serious condition, decompensated shock, many organaffected. mortality was high. Some treaments such as fluid rate, vasopressor, antibiotic were unsuitable accordingto recomendation currently.Keywords: sepsis, septic shock.ĐẶT VẤN ĐỀNhiễm khuẩn huyết ở trẻ em có tỷ lệ tử vongcao, nhất là khi diễn tiến đến sốc nhiễm khuẩn(SNK). Chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời giúpcải thiện tiên lượng. Tuy vậy, chẩn đoán và điềutrị sớm gặp nhiều khó khăn. Tỷ lệ tử vong trongSNK ở các nước phát triển k ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng tử vong trong sốc nhiễm khuẩn ở trẻ emNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊNLƯỢNG TỬ VONG TRONG SỐC NHIỄM KHUẨN Ở TRẺ EMPhùng Nguyễn Thế Nguyên*TÓM TẮTĐặt vấn đề- Mục tiêu: Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em cótỷ lệ tử vong còn rất cao nhất là trong nước. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ các biểu hiện lâm sàng,cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến tiên lượng của bệnh lý này ở trẻ em.Phương Pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả có phân tích trên 65 trẻ sốc nhiễm khuẩn nhậpnhập khoa Hồi sức, Cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 9/2008 đến 8/2010.Kết quả: Đa số trẻ dưới 5 tuổi (81,5%), nam chiếm 44,6%. Vị trí nhiễm khuẩn đa số là tiêu hóa (44,6%) vàhô hấp (43,1%). Các biểu hiện hội chứng đáp ứng việm toàn thân có tỷ lệ cao. Hầu hết trẻ nhập viện trong tìnhtrạng rất nặng 86,2% rối loạn tri giác, 87,7% sốc mất bù, 86,4% sốc lạnh 55,4% phải giúp thở hay bóp bóng lúcnhập viên, chỉ số Prism cao. 69,2% bệnh nhân có toan với pH ≤ 7.35 và 33,2% có toan nặng, trị số kiềm thiếudịch ngoại bào là 15,36 ± 6,6 mmol/l, lactate tại thời điểm nhập viên cao 6,08 ± 3,92 mmol/l, và không khác biệtgiữa nhóm sống và tử vong. Lactate máu tại thời điểm 6 giờ và 24 giờ thấp ở nhóm sống (4,19 ± 2,45 mmol/l) sovới nhóm tử vong (6,77 ± 3,68 mmol/l). Ở thời điểm chẩn đoán 98,4% TQ và 47,7% TCK kéo dài, 12,3% giảmFibrinogen < 1 g/dl và 53,8% D-Dimer dương tính. 41,5% có rối loạn chức năng gan, 40% có rối loạn chứcnăng thận. Lượng dịch trong giờ đầu tiên trung bình là 33,38 ± 16,7 ml/kg. Thuốc vận mạch được dùng nhiềunhất là dopamine (86,2%), kế đến là dobutamin (70,8%), noradrenaline (33,8%) và adrenaline (1,5%). Tỷ lệ tửvong sau 24 giờ cao (33,2%) và các yếu tố liên quan tử vong bao gồm phải giúp thở lúc nhập viện, chỉ số prism,khả năng thải trừ lactate, creatinnin tăng và fibrinogen giảm.Kết luận: Đa số trẻ nhập viện trong tình trạng rất nặng, sốc mất bù, nhiều cơ quan bị ảnh hưởng. Tỷ lệ tửvong sau 24 giờ còn cao. Điều trị có tích cực hơn so với trước đây, tuy nhiên còn nhiều điều trị chưa kịp thờitheo khuyến cáo hiện nay.Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩnABSTRACTCHARACTERISTICS OF CLINICAL SIGNS, LABORATORIES AND SOME FACTORS INVOLVEDWITH MORTALITY IN PEDIATRIC SEPTIC SHOCKPhung Nguyen The Nguyen* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 200 - 208Background- objectives: Mortality of pediatric septic shock is high although its development in diagnosisand treatment. Objectives are to determine the rate of clinical signs, laboratories and some factors involved withmortality in pediatric septic shock.Methods Prospective, descriptive and analytic study, 65 cases with septic shock in PICU and ED ofChildren Hospital No1 from 9/2008 to 8/2010.Results: Most of cases were under 5 year old (81.5%), male was 44.6% and most of the site of infection wereintestinal tract and pneumonia. All of cases were admitted with very severe condition, 86,2% with* Bộ môn Nhi, Đại học Y dược TPHCMTác giả liên lạc : ThS.BS. Phùng Nguyễn Thế Nguyên Điện thoại: 0989043858 Email: phungthenguyen@yahoo.com200Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ EmY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcunconsiousness, decompensated shock 87.7%, cold shock 86.4%, 55.4% was intubated immidiatelly addmission,Prism index was high. 69.2% cases had acidosis with pH ≤ 7.35 in which 33.2% with severe acidosis, defect baseexcess 15.36 ± 6.6 mmol/l, lactate at adminission is 6.08 ± 3.92 mmol/l, Lactate at 6 hours and 24 hours afterresuscitaion were lower in survivals (4.19 ± 2.45 mmol/l) than nonsurvivals (6.77 ± 3.68 mmol/l). 98.4% and47.7% caces had prolonged TQ and TCK, 12.3% cases with Fibrinogen < 1 g/dl 53.8% cases with positive DDimer dương tính. 41.5% cases had hepatic dysfunction, 40% with renal dysfunction. The average of fluid forfirst hours was 33.38 ± 16.7 ml/kg. The rate of vasopressor was dopamine (86.2%), next dobutamine (70.8%),and noradrenalin (33.8%) then adenalin (1.5%). The mortality after 24 hours was high (33.2%) and some factorsinvolve with mortality admited intubation, high prism, decreased in lactater clereance, increased creatinnin anddecreased fibrinogen.Conclusion: Most of cases were admitted with serious condition, decompensated shock, many organaffected. mortality was high. Some treaments such as fluid rate, vasopressor, antibiotic were unsuitable accordingto recomendation currently.Keywords: sepsis, septic shock.ĐẶT VẤN ĐỀNhiễm khuẩn huyết ở trẻ em có tỷ lệ tử vongcao, nhất là khi diễn tiến đến sốc nhiễm khuẩn(SNK). Chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời giúpcải thiện tiên lượng. Tuy vậy, chẩn đoán và điềutrị sớm gặp nhiều khó khăn. Tỷ lệ tử vong trongSNK ở các nước phát triển k ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em Chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn Điều trị sốc nhiễm khuẩnTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0