ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, VÀ SUY ĐA TẠNG TRONG SỐC NHIỄM KHUẨN TRẺ EM
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 279.74 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Mô tả hình ảnh lâm sàng, cận lâm sàng, suy chức năng đa tạng SNK trẻ em tại khoa HSCC, BVNTƯ năm 2005-2007. Đối tượng và phương pháp: Trẻ em tuổi từ 1 tháng đến 15 tuổi mắc SNK, theo tiêu chuẩn chẩn đoán SNK, suy đa tạng của IPSCC-2002 tại Hoa Kỳ, các chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng được thực hiện tại thời điểm khi vào khoa HSCC, số liệu xử lý theo phần mền SPSS 13.0.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, VÀ SUY ĐA TẠNG TRONG SỐC NHIỄM KHUẨN TRẺ EM ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, VÀ SUY ĐA TẠNG TRONG SỐC NHIỄM KHUẨN TRẺ EM TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả hình ảnh lâm sàng, cận lâm sàng, suy chức năng đa tạng SNK trẻ em tại khoa HSCC, BVNTƯ năm 2005-2007. Đối tượng và phương pháp: Trẻ em tuổi từ 1 tháng đến 15 tuổi mắc SNK, theo tiêu chuẩn chẩn đoán SNK, suy đa tạng của IPSCC-2002 tại Hoa Kỳ, các chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng được thực hiện tại thời điểm khi vào khoa HSCC, số liệu xử lý theo phần mền SPSS 13.0. Kết quả: Có 102 bệnh nhân, nhóm tuổi < 12 tháng là 65,7%, trẻ trai (59,8%). SIRS: sốt hoặc hạ nhiệt độ gặp 76,4%, BC máu tăng hoặc giảm gặp 54,9%. Tình trạng huyết động khi vào viện: HA giảm và không đo được là 72,5%, chi lạnh rõ là 66,7%, vô niệu 43,1%, tri giác giảm là 65,6%. Cận lâm sàng: các chỉ số ở giới hạn bệnh lý, các chỉ số có sự khác biệt (pKết luận: Bệnh cảnh lâm sàng và cận lâm sàng của SNK trẻ em tại khoa HSCC, BVNTƯ là rất nặng nề: cả về tình trạng suy tuần hoàn cấp và suy chức năng các cơ quan. Lactate là chỉ số tin cậy cho đánh giá tình trạng bệnh nặng. Từ khóa: Lâm sàng, cận lâm sàng, suy chức năng các cơ quan, sốc nhiễm khuẩn trẻ em. ABSTRACT Objectives: To determine the clinical and investigations appearances, multiple organ dysfunction of children with septic shock in the Intensive Care Unit (ICU) of National Hospital of Pediatrics (NHP) from 2005 to 2007. Methods: The children with age from one month to 15 years who suffered from septic shock as the IPSCC-2002 criteria were enrolled to the research. The clinical signs and symptoms and investigations were taken right when the patients admitted the ICU, the data was analysed by SPSS 13.0 software. Results: 102 patients were assigned, in which age less than 12 months was 65.7% and male was 59.8%. In SIRS, hyperthermia and hypothermia were 76.4%, leucocytosis and leucocytopenia were 54.9%. The hemodynamic condition on arrival: hypotension and unmeasurable blood pressure were 72.5%; cold distal extremities was 66.7%; anuria was 43.1%; conscious decrease was 65.6%. Investigations: the parameter has significant difference between group I, II and group III were prothrombine time (proteinemia; pH; HCO-3; base deficit; and lactate. Positive blood culture was 14.7%, in which the most common bacterium was Klebsiella pneumonia (14/58). In organ dysfunction: respiratory dysfunction was 61.6%; CNS was 64.7%; kidney injury was 44.1%; liver failure was 41.2%; coagulant disorder was 55.9%. MODS was found in 97.1%. Conclusion: The clinical and investigations appearances of children with septic shock in the ICU of NHP is serious, not only in hemodynamic conditions but also in organs dysfunction. Lactate is the confident parameter to evaluate the severe conditions of the patients. Key words: Clinical, investigations, multiple organ dysfunction, septic shock, children. MỞ ĐẦU Sốc nhiễm khuẩn (SNK) là tình trạng suy tuần hoàn cấp do tiến triển xấu từ tình trạng nhiễm khuẩn nặng, gây giảm tưới máu các tạng, thúc đẩy các phản ứng viêm hệ thống và các rối loạn chuyển hoá, đưa đến tình trạng suy đa tạng và tử vong(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Tỷ lệ tử vong của SNK và nhiễm khuẩn nặng (NKN) còn cao(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Tại Bệnh viện Nhi Trung ương (BVNTƯ) tỷ lệ tử vong do SNK khoảng từ 65% đến 80%(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng của NKN và SNK trẻ em rất đa dạng do đáp ứng miễn dịch với phản ứng viêm ở nhiều hình thái khác nhau phụ thuộc nhóm tuổi, biểu hiện lâm sàng xuất hiện trên nhiều cơ quan và dễ đưa đến tình trạng nguy kịch(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Theo dõi các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm, xác định sớm suy chức năng các tạng, giúp cho các nhà lâm sàng có những biện pháp điều trị điều trị thích hợp sau giai đoạn cấp cứu ban đầu(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: Mô tả hình ảnh lâm sàng, cận lâm sàng, suy chức năng đa tạng trong sốc nhiễm khuẩn trẻ em tại khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Nhi Trung Ương. Mục tiêu nghiên cứu Mô tả hình ảnh lâm sàng, cận lâm sàng, suy chức năng đa tạng SNK trẻ em tại khoa HSCC, BVNTƯ năm 2005-2007. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Gồm 102 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, VÀ SUY ĐA TẠNG TRONG SỐC NHIỄM KHUẨN TRẺ EM ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, VÀ SUY ĐA TẠNG TRONG SỐC NHIỄM KHUẨN TRẺ EM TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả hình ảnh lâm sàng, cận lâm sàng, suy chức năng đa tạng SNK trẻ em tại khoa HSCC, BVNTƯ năm 2005-2007. Đối tượng và phương pháp: Trẻ em tuổi từ 1 tháng đến 15 tuổi mắc SNK, theo tiêu chuẩn chẩn đoán SNK, suy đa tạng của IPSCC-2002 tại Hoa Kỳ, các chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng được thực hiện tại thời điểm khi vào khoa HSCC, số liệu xử lý theo phần mền SPSS 13.0. Kết quả: Có 102 bệnh nhân, nhóm tuổi < 12 tháng là 65,7%, trẻ trai (59,8%). SIRS: sốt hoặc hạ nhiệt độ gặp 76,4%, BC máu tăng hoặc giảm gặp 54,9%. Tình trạng huyết động khi vào viện: HA giảm và không đo được là 72,5%, chi lạnh rõ là 66,7%, vô niệu 43,1%, tri giác giảm là 65,6%. Cận lâm sàng: các chỉ số ở giới hạn bệnh lý, các chỉ số có sự khác biệt (pKết luận: Bệnh cảnh lâm sàng và cận lâm sàng của SNK trẻ em tại khoa HSCC, BVNTƯ là rất nặng nề: cả về tình trạng suy tuần hoàn cấp và suy chức năng các cơ quan. Lactate là chỉ số tin cậy cho đánh giá tình trạng bệnh nặng. Từ khóa: Lâm sàng, cận lâm sàng, suy chức năng các cơ quan, sốc nhiễm khuẩn trẻ em. ABSTRACT Objectives: To determine the clinical and investigations appearances, multiple organ dysfunction of children with septic shock in the Intensive Care Unit (ICU) of National Hospital of Pediatrics (NHP) from 2005 to 2007. Methods: The children with age from one month to 15 years who suffered from septic shock as the IPSCC-2002 criteria were enrolled to the research. The clinical signs and symptoms and investigations were taken right when the patients admitted the ICU, the data was analysed by SPSS 13.0 software. Results: 102 patients were assigned, in which age less than 12 months was 65.7% and male was 59.8%. In SIRS, hyperthermia and hypothermia were 76.4%, leucocytosis and leucocytopenia were 54.9%. The hemodynamic condition on arrival: hypotension and unmeasurable blood pressure were 72.5%; cold distal extremities was 66.7%; anuria was 43.1%; conscious decrease was 65.6%. Investigations: the parameter has significant difference between group I, II and group III were prothrombine time (proteinemia; pH; HCO-3; base deficit; and lactate. Positive blood culture was 14.7%, in which the most common bacterium was Klebsiella pneumonia (14/58). In organ dysfunction: respiratory dysfunction was 61.6%; CNS was 64.7%; kidney injury was 44.1%; liver failure was 41.2%; coagulant disorder was 55.9%. MODS was found in 97.1%. Conclusion: The clinical and investigations appearances of children with septic shock in the ICU of NHP is serious, not only in hemodynamic conditions but also in organs dysfunction. Lactate is the confident parameter to evaluate the severe conditions of the patients. Key words: Clinical, investigations, multiple organ dysfunction, septic shock, children. MỞ ĐẦU Sốc nhiễm khuẩn (SNK) là tình trạng suy tuần hoàn cấp do tiến triển xấu từ tình trạng nhiễm khuẩn nặng, gây giảm tưới máu các tạng, thúc đẩy các phản ứng viêm hệ thống và các rối loạn chuyển hoá, đưa đến tình trạng suy đa tạng và tử vong(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Tỷ lệ tử vong của SNK và nhiễm khuẩn nặng (NKN) còn cao(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Tại Bệnh viện Nhi Trung ương (BVNTƯ) tỷ lệ tử vong do SNK khoảng từ 65% đến 80%(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng của NKN và SNK trẻ em rất đa dạng do đáp ứng miễn dịch với phản ứng viêm ở nhiều hình thái khác nhau phụ thuộc nhóm tuổi, biểu hiện lâm sàng xuất hiện trên nhiều cơ quan và dễ đưa đến tình trạng nguy kịch(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Theo dõi các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm, xác định sớm suy chức năng các tạng, giúp cho các nhà lâm sàng có những biện pháp điều trị điều trị thích hợp sau giai đoạn cấp cứu ban đầu(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: Mô tả hình ảnh lâm sàng, cận lâm sàng, suy chức năng đa tạng trong sốc nhiễm khuẩn trẻ em tại khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Nhi Trung Ương. Mục tiêu nghiên cứu Mô tả hình ảnh lâm sàng, cận lâm sàng, suy chức năng đa tạng SNK trẻ em tại khoa HSCC, BVNTƯ năm 2005-2007. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Gồm 102 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
9 trang 200 0 0