Danh mục

Đặc điểm lâm sàng cầu nối thông động tĩnh mạch tự thân ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối thận nhân tạo chu kỳ

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 293.43 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu một số đặc điểm cầu nối thông động tĩnh mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối thận nhân tạo chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 103 bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối thận nhân tạo chu kỳ tại khoa Thận và lọc máu, Bệnh viện Quân y 103.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng cầu nối thông động tĩnh mạch tự thân ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối thận nhân tạo chu kỳ vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019không kết quả 0%. NC tăng lên rõ rệt so với trước điều trị (p < Tác dụng không mong muốn: Qua theo 0,01). Như vậy chức năng sinh hoạt hàng ngàydõi điều trị 30 ngày cho 30 bệnh nhân nghiên được cải thiện rất rõ rệt ở nhóm nghiên cứu.cứu không thấy có trường hợp nào bị các tai 4. Đánh giá kết quả điều trị. Sau 30 ngàybiến như: mẩn ngứa, ban đỏ, apxe, chảy máu, điều trị chúng tôi thấy nhóm nghiên cứu có sựnhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn… cải thiện rõ rệt về kết quả điều trị chung, đạt kết quả: 16.7% rất tốt, 43.3% tốt, 40% trung bìnhIV. BÀN LUẬN và 0% không kết quả. 1. Sự cải thiện góc độ Lasegue sau điều 5. Tác dụng không mong muốn. Kết quảtrị. Điện châm và xoa bóp bấm huyệt có tác cho thấy không có trường hợp nào bị các tai biếndụng giảm đau rõ rệt thông qua tác dụng tại chỗ đã chứng minh cho tính an toàn của phươngvà toàn thân của các chất trung gian hóa học và pháp điều trị.hormon nội sinh, giảm co cứng cơ, điều chỉnh dilệch diện khớp đốt sống, từ đó giải phóng chèn V. KẾT LUẬNép rễ thần kinh và giảm các triệu chứng của kích 1. Hiệu quả điều trị thoát vị đĩa đệm thắt lưngthích rễ. Sau 30 ngày điều trị, sự cải thiện góc của phương pháp điện châm kết hợp xoa bópđộ Lasegue của nhóm NC là rất rõ rệt (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019SUMMARY sử dụng dài hơn và ít biến chứng hơn. CHARACTERISTICS OF THE Việc đảm bảo đủ lưu lượng máu cho quá trình ARTERIOVENOUS FISTULA IN THE LAST lọc máu là một yếu tố quyết định đến hiệu quả của một cuộc lọc. Do đó, cầu nối AVF cần được STAGE CHRONIC KIDNEY FAILURE khám và đánh giá thường xuyên, nhằm phát PATIENTS WITH HEMODIALYSIS Objectives: Research the characteristics of the hiện sớm các biến chứng và đưa ra các biệnateriovenous fistula in the last stage chronic kidney pháp điều trị cụ thể. Năm 2006, NKF-KDOQI đãfailure patients. Subjects and research method: A đưa ra hướng dẫn đề nghị khám lâm sàng ở tấtprospective study was conducted on 103 hemodialysis cả các AVF trưởng thành hàng tháng.patients created the AV fistula at the Nephrology and Ở Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu vềHemodialysis Department of the 103 Military Hospital.Used physical examination: look, listen, palpation, arm việc khám lâm sàng cầu nối AVF. Do đó, chúngelevation test, augmentation test. Results: There tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu:were 103 patients (62 males and 41 females). The Nghiên cứu một số đặc điểm cầu nối thôngmean age was 53,25 ± 14.81 years, the mean time động tĩnh mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn tínhcreate AVF: 32,34 ± 30,72 months. There were giai đoạn cuối thận nhân tạo chu kỳ.85,43% cases of left AVF; 14,57% cases of right AVF.92,2% AVFs were located in the forearm and 7,8% II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUwere located in the upper arm. 89 patients used AVF - 103 bệnh nhân BTMT giai đoạn cuối điều trịfor the first time. 10 cases (9,7 %) had complications(stenosis or thrombosis). Conclusions: This study bằng thận nhân tạo chu kỳ có đường vào mạchconfirmed that physical examination of hemodialysis máu là AVF tại khoa Thận – Lọc máu, Bệnh việnAVF can accurately diagnose complications in mature Quân y 103, từ Tháng 10 năm 2018 đến tháng 7fistula and correlated well with angiographic findings. năm 2018. Keywords: Hemodialysis, ateriovenous fistula. - Phương pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngangI. ĐẶT VẤN ĐỀ - Khám lâm sàng AVF thông qua các biện Thông động tĩnh mạch tự thân (AVF) là sự lựa pháp: Nhìn: quan sát vùng có vị trí AVF, cánhchọn hàng đầu khi lựa chọn đường vào mạch tay, vai, vú, cổ, mặt. Các vùng sưng tấy; Sờ: Sờmáu ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn mạch, cảm nhận độ rung miu trên đường AVF;cuối thận nhân tạo chu kỳ. So với thông động Nghe: Đánh giá chất lượng tiếng thổi đường vàotĩnh mạch bằng đoạn mạch nhân tạo (AVG) và mạch máu; Test tăng xung mạch: đánh giá đoạnCatheter tĩnh mạch trung tâm. AVF có thời gian dòng vào; Test độ cao cánh tay: đánh giá dòng ra. *Đánh giá kết quả sau khám lâm sàng Bảng 1. Chẩn đoán các biến chứng AVF thông qua khám lâm sàng Triệu chứng Hẹp dòng vào Hẹp tĩnh mạch Huyết khối Mạch nẩy Yếu, mất Mạnh Mạnh Rung miu Không có Mất liên tục Không có hoặc mất liên tục Tiếng thổi Yếu, không có Mất liên tục Không có hoặc mất liên tục Tĩnh mạch xẹp chậm hoặc Test độ cao cánh tay Không áp dụng Tĩnh mạch xẹp chậm không xẹp Test tăng xung mạch Không tăng xung Tăng xung Tă ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: