Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh chấn thương cột sống cổ kiểu giọt lệ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.05 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và phân loại chấn thương cột sống cổ kiểu giọt lệ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 35 bệnh nhân chấn thương cột sống cổ được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh chấn thương cột sống cổ kiểu giọt lệ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức vietnam medical journal n01B - august - 2023và quét dấu khớp cắn trên mẫu hàm số không 3. Camardella LT, Breuning H, (2017), Accuracychính xác. and reproducibility of measurements on plaster models and digital models created using an Tóm lại, các chỉ số thu được trùng khớp với intraoral scanner, Journal of Orofacialmẫu hàm thạch cao, nhưng một số kích thước Orthopedics/Fortschritte der Kieferorthopädie,vẫn còn khác biệt nên cần thực hiện khảo sát 78(3), pp. 211-220.trên số lượng mẫu nhiều hơn. 4. Grunheid T, McCarthy SD, Larson BE (2014), “Clinical use of a direct chairside oral scanner: anV. KẾT LUẬN assessment of accuracy, time, and patient acceptance”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, So với mẫu hàm thạch cao, các kích thước 146, pp. 673–682.được đo trên mẫu hàm số quét bằng Primescan 5. Goracci C, Franchi L and Ferrari M (2016),cho kết quả chính xác, có thể ứng dụng vào thực Accuracy, reliability, and efficiency of intraoraltiễn lâm sàng. Khả năng lặp lại giữa hai lần đo scanners for full-arch impressions: a systematic review of the clinical evidence, European journaltrên mẫu hàm số cũng không thấy sự khác biệt of orthodontics, 38(4), pp. 422-428.có ý nghĩa thống kê khi kiểm định kích thước 6. Stevens DR, Flores-Mir C, Nebbe B et algần-xa và chiều cao thân răng. (2006), “Validity, reliability, and reproducibility of Số liệu từ nghiên cứu này có thể làm tiền đề plaster vs digital study models: comparison ofcho nghiên cứu tiếp theo về quy trình làm việc số peer assessment rating and Bolton analysis and their constituent measurements”, Am J Orthodhoá trong nha khoa sử dụng Primescan cũng như Dentofac Orthop, 129, pp. 794–803.ứng dụng số hóa thu thập thông tin về hình thái 7. Torassian G, Kau CH, English JD et al (2010),cung răng trên người Việt. “Digital models vs plaster models using alginate and alginate substitute materials”, Angle Orthod,TÀI LIỆU THAM KHẢO 80, pp. 474–481.1. Nguyễn Thị Hải Yến (2013), Sai biệt kích thước 8. Wiranto MG, Engelbrecht WP, Nolthenius răng trên người Việt có khớp cắn bình thường, HET et al (2013), “Validity, reliability, and luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược reproducibility of linear measurement on digital Thành Phố Hồ Chí Minh. models obtained from intraoral and cone-beam2. Abduo J, Elseyoufi M (2018), “Accuracy of computed tomography scans of alginate Intraoral Scanners: A Systematic Review of impressions”, Am J Orthod Dentofac Orthop, 143, Influencing Factors”, Eur J Prosthodont Restor pp. 140–147. Dent, 26(3), pp. 101-121. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ KIỂU GIỌT LỆ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Hoàng Hữu Đức1, Tạ Ngọc Hà2, Vũ Văn Cường1, Đinh Ngọc Sơn1,2, Nguyễn Viết Lực1, Võ Văn Thanh1,2, Nguyễn Hoàng Thanh2TÓM TẮT gặp nhất là C5 chiếm 37,1%. Thương tổn chủ yếu là vỡ giọt lệ đơn thuần 65,71%, vỡ kèm theo trật thân 46 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán đốt sống 22,86%. Chụp cắt lớp vi tính có thể pháthình ảnh và phân loại chấn thương cột sống cổ kiểu hiện 100% thương tổn xương, đặc biệt là phân tíchgiọt lệ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô được hình thái thương tổn xương, và sự di lệch vàotả cắt ngang trên 35 bệnh nhân chấn thương cột sống ống tủy. Nhưng khó đánh giá thương tổn tủy. Chụpcổ được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. cộng hưởng từ phát hiện 100% tổn thương đĩa đệm.Kết quả: Nguyên nhân ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh chấn thương cột sống cổ kiểu giọt lệ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức vietnam medical journal n01B - august - 2023và quét dấu khớp cắn trên mẫu hàm số không 3. Camardella LT, Breuning H, (2017), Accuracychính xác. and reproducibility of measurements on plaster models and digital models created using an Tóm lại, các chỉ số thu được trùng khớp với intraoral scanner, Journal of Orofacialmẫu hàm thạch cao, nhưng một số kích thước Orthopedics/Fortschritte der Kieferorthopädie,vẫn còn khác biệt nên cần thực hiện khảo sát 78(3), pp. 211-220.trên số lượng mẫu nhiều hơn. 4. Grunheid T, McCarthy SD, Larson BE (2014), “Clinical use of a direct chairside oral scanner: anV. KẾT LUẬN assessment of accuracy, time, and patient acceptance”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, So với mẫu hàm thạch cao, các kích thước 146, pp. 673–682.được đo trên mẫu hàm số quét bằng Primescan 5. Goracci C, Franchi L and Ferrari M (2016),cho kết quả chính xác, có thể ứng dụng vào thực Accuracy, reliability, and efficiency of intraoraltiễn lâm sàng. Khả năng lặp lại giữa hai lần đo scanners for full-arch impressions: a systematic review of the clinical evidence, European journaltrên mẫu hàm số cũng không thấy sự khác biệt of orthodontics, 38(4), pp. 422-428.có ý nghĩa thống kê khi kiểm định kích thước 6. Stevens DR, Flores-Mir C, Nebbe B et algần-xa và chiều cao thân răng. (2006), “Validity, reliability, and reproducibility of Số liệu từ nghiên cứu này có thể làm tiền đề plaster vs digital study models: comparison ofcho nghiên cứu tiếp theo về quy trình làm việc số peer assessment rating and Bolton analysis and their constituent measurements”, Am J Orthodhoá trong nha khoa sử dụng Primescan cũng như Dentofac Orthop, 129, pp. 794–803.ứng dụng số hóa thu thập thông tin về hình thái 7. Torassian G, Kau CH, English JD et al (2010),cung răng trên người Việt. “Digital models vs plaster models using alginate and alginate substitute materials”, Angle Orthod,TÀI LIỆU THAM KHẢO 80, pp. 474–481.1. Nguyễn Thị Hải Yến (2013), Sai biệt kích thước 8. Wiranto MG, Engelbrecht WP, Nolthenius răng trên người Việt có khớp cắn bình thường, HET et al (2013), “Validity, reliability, and luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược reproducibility of linear measurement on digital Thành Phố Hồ Chí Minh. models obtained from intraoral and cone-beam2. Abduo J, Elseyoufi M (2018), “Accuracy of computed tomography scans of alginate Intraoral Scanners: A Systematic Review of impressions”, Am J Orthod Dentofac Orthop, 143, Influencing Factors”, Eur J Prosthodont Restor pp. 140–147. Dent, 26(3), pp. 101-121. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ KIỂU GIỌT LỆ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Hoàng Hữu Đức1, Tạ Ngọc Hà2, Vũ Văn Cường1, Đinh Ngọc Sơn1,2, Nguyễn Viết Lực1, Võ Văn Thanh1,2, Nguyễn Hoàng Thanh2TÓM TẮT gặp nhất là C5 chiếm 37,1%. Thương tổn chủ yếu là vỡ giọt lệ đơn thuần 65,71%, vỡ kèm theo trật thân 46 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán đốt sống 22,86%. Chụp cắt lớp vi tính có thể pháthình ảnh và phân loại chấn thương cột sống cổ kiểu hiện 100% thương tổn xương, đặc biệt là phân tíchgiọt lệ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô được hình thái thương tổn xương, và sự di lệch vàotả cắt ngang trên 35 bệnh nhân chấn thương cột sống ống tủy. Nhưng khó đánh giá thương tổn tủy. Chụpcổ được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. cộng hưởng từ phát hiện 100% tổn thương đĩa đệm.Kết quả: Nguyên nhân ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Chấn thương cột sống cổ kiểu giọt Chấn thương cột sống cổ Tổn thương tủy Điều trị cột sống cổGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
13 trang 183 0 0
-
8 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0
-
9 trang 173 0 0