Danh mục

Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả sớm phẫu thuật nang màng nhện nội sọ

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 377.61 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật điều trị nang màng nhện nội sọ. Nghiên cứu hồi cứu từ 1/2012 đến 6/2013 mô tả đặc điểm lâm sàng: tuổi, giới, triệu chứng, đặc điểm hình ảnh trên phim chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ, phương pháp phẫu thuật, các tai biến, biến chứng. Theo dõi sau mổ ít nhất 6 tháng, đánh giá kết quả cải thiện triệu chứng lâm sàng và trên phim chụp kiểm tra.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả sớm phẫu thuật nang màng nhện nội sọ Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014   ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH   VÀ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NANG MÀNG NHỆN NỘI SỌ  Đồng Văn Hệ*, Trần Đức Linh*  TÓM TẮT  Mục  tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật điều trị nang  màng nhện nội sọ.  Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu từ 1/2012 đến 6/2013 mô tả đặc điểm lâm sàng: tuổi, giới, triệu chứng,  đặc điểm hình ảnh trên phim chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ, phương pháp phẫu thuật, các tai biến, biến  chứng. Theo dõi sau mổ ít nhất 6 tháng, đánh giá kết quả cải thiện triệu chứng lâm sàng và trên phim chụp kiểm  tra.  Kết quả: 30 bệnh nhân (20 nam và 10 nữ), tuổi từ 7 đến 61. Lý do đến khám chủ yếu là đau đầu (73,3%),  các triệu chứng thường gặp: đau đầu (86,3%), nhìn mờ (43,3%), rối loạn thăng bằng (20%), động kinh (16,7%),  lồi xương sọ khu trú (16,7%). Vị trí nang hay gặp : rãnh Sylvien (36,7%); vòm não (23,3%); não thất (6,7%); bể  lớn (20 %); bán cầu tiểu não (13,3%). Phẫu thuật dẫn lưu nang‐ổ bụng được tiến hành ở 18 bệnh nhân, mở  thông nang vào bể dịch não tủy lân cận: 12 bệnh nhân. Biến chứng gặp ở 5/30 bệnh nhân (16,7%), tử vong 1  trường hợp. Theo dõi lâm sàng được 23 bệnh nhân, hết hoàn toàn triệu chứng hoặc còn không đáng kể chiếm  60,9%; cải thiện 1 phần 26,1%. Trên phim chụp kiểm tra (11 bệnh nhân) có 1 trường hợp nang não thất biến mất  hoàn toàn, 7 trường hợp kích thước nang có giảm và 3 trường hợp kích thước nang không đổi.  Kết luận: Nang màng nhện biểu hiện lâm sàng chủ yếu bởi hội chứng tăng áp lực nội sọ. Phẫu thuật điều  trị nang màng nhện cho kết quả tốt, lựa chọn phương pháp phẫu thuật điều trị hiện nay còn nhiều tranh cãi.  Từ khóa: nang màng nhện nội sọ, dẫn lưu nang‐ ổ bụng, mở thông nang.  ABSTRACT  THE INTRACRANIAL CYST: CLINICAL, IMAGING FEATURES AND THE EARLY RESULTS   OF SURGERY   Dong Van He, Tran Duc Linh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 304 – 309  Objective:  To  describe  clinical  features,  neuroimaging  and  evaluate  the  results  of  surgical  treatment  for  intracranial arachnoid cysts.  Methods: A retrospetive study from 1/2012 to 6/2013 was, describeb clinical features: age, sex, symptoms,  imaging  on  CT‐scan  or  MRI,  surgical  method,  complications.  Evaluation  of  the  clinical  outcome  and  neuroimaging after surgery 6 months or more done.  Results: 30 patients (20 males and 10 females), age range form 7 to 61 years. Symptoms include headache  (86.3%),  blurred  vision  (43.3%),  balance  disturbance  (20%),  epilepsy  (16.7%),  bony  protrusion  (16.7%).  Location  of  arachnoid  cyst:  Sylvien  fissure  (36.7%),  cerebral  convexity  (23.3%),  ventricular  (6.7%),  cistern  magna  (20%),  cerebellum  hemispheric  (13.3%).  18  patients  were  operated  with  cyts‐peritoneal  shunt  (C‐P  shunt), 12 patients by fenestration. Complication had happened in 5 cases (16.7%) 1 case of death. 23 follow‐up  patient  after  surgery  had,  disappeard  entirely  or  negligible  symptoms:  60.9%,  partial  improvement  symptoms:  26.1%. 1 case of ventricular arachnoid cyst disappeard entirely and cyst size ruduced in 7 cases, 3 cases had not  changed on CT‐Scan or MRI.  * Bệnh viện Việt Đức  Tác giả liên lạc: PGS.TS. Đồng Văn Hệ;   304 ĐT: 01205226868   Email: dongvanhe2010@gmail.com  Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học   Conclusion:  The  main  clinical  expression  of  intracranial  arachnoid  cyts  is  intracranial  hypertension  syndrome. Surgical treatment gives a good outcome but this method still has many controversies.  Key word: : intracrainial arachnoid cysts, C‐P shunt, fenestration.  ĐẶT VẤN ĐỀ  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Nang màng nhện là những tổn thương bẩm  sinh chứa dịch não tủy, có nguồn gốc từ sự phân  tách  bất  thường  2  lá  của  màng  nhện  trong  quá  trình  phát  triển.  Chúng  chiếm  khoảng  1%  các  tổn thương nội sọ, và có thể gặp ở mọi ví trí cả  trên  lều  và  dưới  lều,  hay  gặp  nhất  là  ở  rãnh  Sylvien và thùy nhộng tiểu não(2).  Đối tượng nghiên cứu   Cơ chế phát triển của nang vẫn chưa được  làm rõ, 3 cơ chế chủ yếu giải thích cho sự lớn  lên dần của nang được chấp nhận rộng rãi là:  lưu  thông  dịch  não  tủy  vào  nang  qua  van  1  chiều,  chênh  lệch  nồng  độ  giữa  dịch  não  tủy  trong  và  ngoài  nang,  sự  tiết  dịch  của  thành  nang. Dựa vào mối quan hệ giữa nang và dòng  chảy  dịch  não  tủy  có  thể  chia  nang  thành  2  loại: nang lưu thông và nang không lưu thông  với khoang dịch não tủy(5).  Đa số các nang màng nhện tồn tại mà không  có biểu hiện lâm sàng, phẫu thuật chỉ đặt ra đối  với nang màng nhện nội sọ có triệu chứng. Hiện  nay,  dẫn  lưu  nang‐ổ  bụng  và  mở  thông  nang  vào khoang dịch não tủy (mổ mở và nội soi) là 2 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: