Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 267.91 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản tại Bệnh viện đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội. Đối tượng: Bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản đến khám và điều trị từ tháng 06/2021 đến tháng 09/2021. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 508 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2021cảm ứng tăng sinh mạch do tế bào u kích thích V. KẾT LUẬNtạo ra [5] Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng các Theo Zeming Liu và CS, Độ nhạy, độ đặc đặc điểm trên siêu âm về hình dạng tròn, hồihiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, vôi hóa, mất rốn hạch và tăng sinh mạch bấtâm và độ chính xác tương ứng để dự đoán các thường là những tiêu chuẩn siêu âm hữu ích đểhạch di căn đặc điểm mạch máu bất thường là phân biệt giữa các hạch cổ di căn và không có di32,8%; 77,6%; 45,2%; 67,3%; 61,5% căn trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt Kết hợp từ 2 đặc điểm siêu âm trở lên để hóa đã phẫu thuật và điều trị 131I. Độ nhạy, độchẩn đoán hạch cổ di căn ở bệnh nhân UTTGTBH đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiênđã phẫu thuật cắt giáp và điều trị 131I, siêu âm đoán âm, độ chính xác của phương pháp siêuphát hiện được 74 hạch di căn và 49 hạch không âm 2D kết hợp với Dopper lần lượt là 90,4%,di căn trong tổng số 123 hạch (Bảng 6). Đối 84%, 89,2%, 85,7% và 87,8%.chiếu với kết quả mô bệnh học, chúng tôi thấyđộ nhạy (Sn), độ đặc hiệu (Sp), giá trị chẩn đoán TÀI LIỆU THAM KHẢOdương tính (PPV), giá trị chẩn đoán âm tính 1. Nguyễn Thanh Thủy (2020), ” Nghiên cứu đặc(NPV), độ chính xác (Acc) của phương pháp siêu điểm hình ảnh hạch ác tính trên siêu âm và giá trị của siêu âm trong chẩn đoán hạch ác tính tại bệnhâm 2D kết hợp siêu âm Dopper lần lượt là viên Bạch Mai, Tạp chi Điện Quang Việt Nam. 39,90.4%, 84%, 89.2%, 85.7% và 87.8%. tr. tr 68-75. Theo Nguyễn Thanh Thủy và CS, độ nhạy 2. Liu, Z., et al.(2017), Diagnostic accuracy of(Sn), độ đặc hiệu (Sp), giá trị chẩn đoán dương ultrasonographic features for lymph node metastasis in papillary thyroid microcarcinoma: atính (PPV), giá trị chẩn đoán âm tính (NPV), độ single-center retrospective study. World J Surgchính xác (Acc) của phương pháp siêu âm 2D kết Oncol, 15(1): p. 32hợp siêu âm Dopper lần lượt là 95,08%, 79,2%, 3. Ying, M., et al., Sonographic appearance and92%, 86% và 90,6%. [1] distribution of normal cervical lymph nodes in a Đường cong ROC thể hiện mối liên hệ giữa Chinese population. J Ultrasound Med, 1996. 15(6): p. 431-6.các đặc điểm trên siêu âm với các hạch bạch 4. Ahuja, A.T., et al., Metastatic cervical nodes inhuyết di căn (Hình 1). Diện tích dưới đường cong papillary carcinoma of the thyroid: ultrasound andlà 0,872, cho thấy độ chính xác của phép thử là tốt. histological correlation. Clin Radiol, 1995. 50(4): p. Trong nghiên cứu của Zeming Liu và CS, 229-31. 5. Ying, M., et al., Power Doppler sonography ofĐường cong ROC thể hiện mối liên hệ giữa các normal cervical lymph nodes. J Ultrasound Med,đặc điểm trên siêu âm với các hạch bạch huyết 2000. 19(8): p. 511-7di căn có diện tích dưới đường cong là 0,793. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN Lý Hải Yến*, Vũ Minh Hoàn**, Nguyễn Thị Thanh Tú***TÓM TẮT gian nghiên cứu, bệnh viện Y học cổ truyền Hà Nội đã điều trị cho 60 bệnh nhân: Tuổi trung bình của bệnh 20 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu là 51,95 ± 15,94. Tỉ lệ nữ cao hơnnhân trào ngược dạ dày thực quản tại Bệnh viện đa nam (66,67%). Phần lớn bệnh nhân là lao động trí óckhoa Y học cổ truyền Hà Nội. Đối tượng: Bệnh nhân (38,33%). Thời gian bị bệnh chủ yếu từ 6 đến 12trào ngược dạ dày thực quản đến khám và điều trị từ tháng (61,67%). Có 30,0% bệnh nhân có sử dụng biatháng 06/2021 đến tháng 09/2021. Phương pháp: rượu, 21,67% hút thuốc lá, 33,33% thường xuyênNghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Trong thời uống cà phê, 55% sử dụng thuốc giảm đau nonsteroid; 38,33% bệnh nhân thừa cân và béo phì.*Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai Triệu chứng ợ chua, ợ hơi chiếm tỉ lệ cao nhất**Bệnh viện đa khoa YHCT Hà Nội (88,33%). Tổng điểm GERD Q trung bình của bệnh nhân khi vào viện là 10,42 ± 1,72. Kết luận: Nghiên***Trường Đại học Y Hà Nội cứu đã mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân tràoChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Tú ngược dạ dày thực quản và một số yêu tố liên quanEmail: thanhtu@hmu.edu.vn đến bệnh trào ngược dạ dày thực quản.Ngày nhận bài: 4.8.2021 Từ khóa: Trào ngược dạ dày thực quản, đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 508 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2021cảm ứng tăng sinh mạch do tế bào u kích thích V. KẾT LUẬNtạo ra [5] Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng các Theo Zeming Liu và CS, Độ nhạy, độ đặc đặc điểm trên siêu âm về hình dạng tròn, hồihiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, vôi hóa, mất rốn hạch và tăng sinh mạch bấtâm và độ chính xác tương ứng để dự đoán các thường là những tiêu chuẩn siêu âm hữu ích đểhạch di căn đặc điểm mạch máu bất thường là phân biệt giữa các hạch cổ di căn và không có di32,8%; 77,6%; 45,2%; 67,3%; 61,5% căn trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt Kết hợp từ 2 đặc điểm siêu âm trở lên để hóa đã phẫu thuật và điều trị 131I. Độ nhạy, độchẩn đoán hạch cổ di căn ở bệnh nhân UTTGTBH đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiênđã phẫu thuật cắt giáp và điều trị 131I, siêu âm đoán âm, độ chính xác của phương pháp siêuphát hiện được 74 hạch di căn và 49 hạch không âm 2D kết hợp với Dopper lần lượt là 90,4%,di căn trong tổng số 123 hạch (Bảng 6). Đối 84%, 89,2%, 85,7% và 87,8%.chiếu với kết quả mô bệnh học, chúng tôi thấyđộ nhạy (Sn), độ đặc hiệu (Sp), giá trị chẩn đoán TÀI LIỆU THAM KHẢOdương tính (PPV), giá trị chẩn đoán âm tính 1. Nguyễn Thanh Thủy (2020), ” Nghiên cứu đặc(NPV), độ chính xác (Acc) của phương pháp siêu điểm hình ảnh hạch ác tính trên siêu âm và giá trị của siêu âm trong chẩn đoán hạch ác tính tại bệnhâm 2D kết hợp siêu âm Dopper lần lượt là viên Bạch Mai, Tạp chi Điện Quang Việt Nam. 39,90.4%, 84%, 89.2%, 85.7% và 87.8%. tr. tr 68-75. Theo Nguyễn Thanh Thủy và CS, độ nhạy 2. Liu, Z., et al.(2017), Diagnostic accuracy of(Sn), độ đặc hiệu (Sp), giá trị chẩn đoán dương ultrasonographic features for lymph node metastasis in papillary thyroid microcarcinoma: atính (PPV), giá trị chẩn đoán âm tính (NPV), độ single-center retrospective study. World J Surgchính xác (Acc) của phương pháp siêu âm 2D kết Oncol, 15(1): p. 32hợp siêu âm Dopper lần lượt là 95,08%, 79,2%, 3. Ying, M., et al., Sonographic appearance and92%, 86% và 90,6%. [1] distribution of normal cervical lymph nodes in a Đường cong ROC thể hiện mối liên hệ giữa Chinese population. J Ultrasound Med, 1996. 15(6): p. 431-6.các đặc điểm trên siêu âm với các hạch bạch 4. Ahuja, A.T., et al., Metastatic cervical nodes inhuyết di căn (Hình 1). Diện tích dưới đường cong papillary carcinoma of the thyroid: ultrasound andlà 0,872, cho thấy độ chính xác của phép thử là tốt. histological correlation. Clin Radiol, 1995. 50(4): p. Trong nghiên cứu của Zeming Liu và CS, 229-31. 5. Ying, M., et al., Power Doppler sonography ofĐường cong ROC thể hiện mối liên hệ giữa các normal cervical lymph nodes. J Ultrasound Med,đặc điểm trên siêu âm với các hạch bạch huyết 2000. 19(8): p. 511-7di căn có diện tích dưới đường cong là 0,793. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN Lý Hải Yến*, Vũ Minh Hoàn**, Nguyễn Thị Thanh Tú***TÓM TẮT gian nghiên cứu, bệnh viện Y học cổ truyền Hà Nội đã điều trị cho 60 bệnh nhân: Tuổi trung bình của bệnh 20 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu là 51,95 ± 15,94. Tỉ lệ nữ cao hơnnhân trào ngược dạ dày thực quản tại Bệnh viện đa nam (66,67%). Phần lớn bệnh nhân là lao động trí óckhoa Y học cổ truyền Hà Nội. Đối tượng: Bệnh nhân (38,33%). Thời gian bị bệnh chủ yếu từ 6 đến 12trào ngược dạ dày thực quản đến khám và điều trị từ tháng (61,67%). Có 30,0% bệnh nhân có sử dụng biatháng 06/2021 đến tháng 09/2021. Phương pháp: rượu, 21,67% hút thuốc lá, 33,33% thường xuyênNghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Trong thời uống cà phê, 55% sử dụng thuốc giảm đau nonsteroid; 38,33% bệnh nhân thừa cân và béo phì.*Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai Triệu chứng ợ chua, ợ hơi chiếm tỉ lệ cao nhất**Bệnh viện đa khoa YHCT Hà Nội (88,33%). Tổng điểm GERD Q trung bình của bệnh nhân khi vào viện là 10,42 ± 1,72. Kết luận: Nghiên***Trường Đại học Y Hà Nội cứu đã mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân tràoChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Tú ngược dạ dày thực quản và một số yêu tố liên quanEmail: thanhtu@hmu.edu.vn đến bệnh trào ngược dạ dày thực quản.Ngày nhận bài: 4.8.2021 Từ khóa: Trào ngược dạ dày thực quản, đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Trào ngược dạ dày thực quản Hẹp thực quản U thực quản Thực quản BarrettGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 300 0 0 -
5 trang 291 0 0
-
8 trang 247 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 240 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 223 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 208 0 0 -
8 trang 189 0 0
-
5 trang 189 0 0
-
13 trang 187 0 0
-
9 trang 180 0 0