Danh mục

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA ĐỘT QUỴ NÃO

Số trang: 48      Loại file: pdf      Dung lượng: 279.11 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đột quỵ não tuy đã được nghiên cứu nhiều, nhất là về chẩn đoán và điều trị, thế nhưng tỷ lệ mắc bệnh trong cộng đồng vẫn tương đối cao, theo thống kê tại các cơ sở khám đa khoa, tỷ lệ bệnh nhân (BN) đột quỵ đứng hàng đầu trong các bệnh thần kinh (G.J. Hankey- Australia 2002). Theo dõi 4067 BN nằm điều trị nội trú tại Khoa Thần kinh Bệnh viện 103 trong 10 năm (1980-1989) Hồ Hữu Lương và Nguyễn Văn Chương thấy, BN đột quỵ não chiếm 7,02%....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA ĐỘT QUỴ NÃO ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA ĐỘT QUỴ NÃOI.Đặt vấn đềĐột quỵ não tuy đã được nghiên cứu nhiều, nhất là về chẩn đoán và điều trị, thếnhưng tỷ lệ mắc bệnh trong cộng đồng vẫn tương đối cao, theo thống kê tại các cơsở khám đa khoa, tỷ lệ bệnh nhân (BN) đột quỵ đứng hàng đầu trong các bệnhthần kinh (G.J. Hankey- Australia 2002). Theo dõi 4067 BN nằm điều trị nội trútại Khoa Thần kinh Bệnh viện 103 trong 10 năm (1980 -1989) Hồ Hữu Lương vàNguyễn Văn Chương thấy, BN đột quỵ não chiếm 7,02%. Tỷ lệ tử vong của độtquỵ là số liệu rất cần được quan tâm, đứng hàng thứ ba ở Hợp chủng quốc Hoa kỳvà đứng hàng thứ hai trên thế giới (H.P. Adams và cs. 2002). Hơn nữa, các bệnhđồng phát kèm theo trên BN lại càng làm cho bệnh cảnh đột quỵ trở nên nặng nềvà phức tạp hơn. Tất cả các nguyên nhân trên khiến việc nghiên cứu đột quỵ nãokhông bao giờ có được điểm dừng. Chúng tôi đã nghiên cứu 150 BN đột qụy não nằm điều trị tại Khoa Thầnkinh bệnh viện 103 – Học vịên Quân y trong th ời gian 2 năm nhằm mục đích:- Nhận xét đặc điểm lâm sàng cuả đột quỵ trong nhóm BN nghiên cứu. II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu1. Đối tượng nghiên cứu: 150 BN nằm điều trị nội trú tại Khoa Thần kinh Bệnhviện 103 – Học viện Quân y trong thời gian từ tháng 4 năm 2000 đến tháng 4 năm2002. Tất cả các BN đều đã được xác định chẩn đoán bằng xét nghiệm dịch nãotuỷ, chụp cắt lớp vi tính họăc chụp cộng hưởng từ sọ não.2. Phương pháp nghiên c ứu: tiến cứu, cắt ngang. Khám và thống kê các tư liệulâm sàng, sau đó sử lý kết qủa nghiên cứu bằng thuật toán thống kê Y- Sinh học.Phân chia độ nặng lâm sàng của nhóm chảy máu dưới nhện theo Hunt và Hess.Độ 1: Không có triệu chứng hoặc chỉ đau đầu nhẹ.Độ 2: Đau đầu, cứng gáy, có thể có tổn thương các dây thần kinh sọ.Độ 3: Ngủ gà, lú lẫn, có thiếu hụt nhẹ chức năng thần kinh.Độ 4: Hôn mê, liệt nửa người, rối loạn thần kinh thực vật.Độ 5: Hôn mê sâu, duỗi cứng mất não, hấp hối.III. Kết quả nghiên cứu và bàn luận1. Đặc điểm chung nhóm BN nghiên cứu:Trong số 1833 BN được thu dung trong vòng 2 năm tại Khoa Thần kinh Bệnh viện103, đột quỵ chiếm 8,18 %.1.1. Giới:- Nam: 103- Nữ: 47- Tỷ lệ Nam/Nữ là 2,2. Sự phân bố về giới tính của BN trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi phùhợp với các tác giả trong và ngoài nước.1.2. Tuổi Tuổi 20-29 30-39 40-49 50-59 70-79 80-89 60-69 Số BN 3 3 18 20 40 8 58 Tỷ lệ % 2,0 2,0 12,0 13,33 26,67 5,33 38,67 - Nhóm BN nghiên cứu có tuổi từ 20 đến 83. Tuổi trung bình 65,17 ± 9,81.Như vậy so với những kết quả nghiên cứu của các tác giả trong nước trước đâytuổi trung bình của BN đột qụy não trong nghiên cứu cuả chúng tôi có cao hơn, cóthể do tuổi thọ trung bình trong cộng đồng có xu hướng tăng lên.- Số lượng BN tập trung cơ bản vào lứa tuổi 50 –79 (78,67%), trong đó nhóm tuổi60 –69 có tỷ lệ cao nhất (38,67%), sau đó là nhóm tuổi 70 –79 (26,67%) và 50 –59(13.33%). - Phân tích kỹ hơn chúng tôi thấy các BN chảy máu não có tuổi trẻ hơnnhóm nhồi máu não. Cụ thể các BN chảy máu não tập trung chủ yếu vào lứa tuổi55 – 65 (chiếm 57,0% số BN nhóm này) và các BN nhồi máu não chủ yếu thuộcnhóm tuổi 65- 75 (chiếm 55,26%).1.3 . Thời gian vào việnThời Hơn Ngày Ngày Ngày Ngày Ngày Ngày Trong 24 giờ thứ thứ ba thứ tư thứ thứ thứ mộtgian năm bảy tuần hai sáu đầuSố BN 19 25 10 4 4 6 44 38Tỷ lệ % 12,67 16,67 6,67 2,67 2,67 4,0 29,33 25,33- Nhìn chung BN được chuyển đến bệnh viện tương đối muộn, thậm chí có tới29,33% số BN bị bệnh hơn một tuần mới vào viện. Đây là một trong những lý dokhiến cho kết quả điều trị đạt được kém và thời gian điều trị còn kéo dài.- Đa số BN vào viện trong tuần đầu tiên của bệnh: 116 (69,67%).- Có 25,33% số BN được vào viện trong 24 giờ đầu.- BN vào viện trong khoảng thời gian “cửa sổ điều trị” (03 giờ đầu) chỉ có 1,33%,đó là 2 BN nhồi máu não.1.4 . Tiền sử, các yếu tố nguy cơ:- Tăng huyết áp: số BN có tăng huyết áp vào lúc bệnh khởi phát chiếm 52%. BNcó tiền sử tăng huyết áp là 51 người (34%), trong đó 36 BN (24%) thuộc nhómchảy máu não và 15 BN (10%) thu ộc nhóm nhồi máu não. Tăng huyết áp phảnứng gặp ở 27 BN (18%) của nhóm nghiên cưú.- Tiền sử đột quỵ não/ thiếu máu não cục bộ thoáng qua: 16 (10,67%).- Rượu: 7 (4,67%). - Thuốc lá: 7 (4,67%)- Tiểu đường: 9 (6,0%) - Béo phì: 5 (3,33%)- Bệnh lý tim: 7 (4,67%) - Các yếu tố khác: 13 - Migraine: 9 (6,0%), số BN xảy ra đột quỵ trong cơn là 3 người (2,0%).Tổng số có 109 BN (72,67%) có yếu tố nguy c ơ và 144 lượt yếu tố nguy cơ đượcthống kê. Số BN có đồng thời 3 yếu tố nguy c ơ nêu trên là 9 (8,27%) người, có 2yếu tố nguy cơ là 17 (15,6%) còn lại 83 BN (76,15%) có một yếu tố nguy cơ.Chúng tôi xin phân tích kỹ về các yếu tố nguy cơ vào một dịp khác.2 Đặc điểm lâm sàng2.1. Các thể đột qụy não Chẩn đoán Nhồi máu não (n = 114) Chảy máu não (n = 36) Huyết ổ Tắc Chảy máu Chảy máu Chảy máu Hc. khối khuyết mạch dưới nhện ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: