Đặc điểm lâm sàng của nang ruột đôi ở trẻ điều trị tại khoa Ngoại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2010-2020
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 485.63 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu hồi cứu với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng của nang ruột đôi ở trẻ điều trị nội trú tại Khoa Ngoại Bệnh viện Nhi Trung Ương giai đoạn 2010 - 2020. 46 hồ sơ bệnh án đảm bảo tiêu chuẩn lựa chọn là (i) Người bệnh có chẩn đoán là nang ruột đôi và điều trị bằng phẫu thuật; (ii) Thời gian từ 2010 - 2020. Tiêu chuẩn loại trừ (i) Không có thông tin đầy đủ về hành chính, tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng, các thông số cận lâm sàng, điều trị từ lúc vào viện cho đến lúc ra viện.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng của nang ruột đôi ở trẻ điều trị tại khoa Ngoại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2010-2020 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA NANG RUỘT ĐÔI Ở TRẺ ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NGOẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 Đinh Anh Đức , Phạm Duy Hiền Bệnh viện Nhi Trung Ương Nghiên cứu hồi cứu với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng của nang ruột đôi ở trẻ điều trị nội trú tại KhoaNgoại Bệnh viện Nhi Trung Ương giai đoạn 2010 - 2020. 46 hồ sơ bệnh án đảm bảo tiêu chuẩn lựa chọn là(i) Người bệnh có chẩn đoán là nang ruột đôi và điều trị bằng phẫu thuật; (ii) Thời gian từ 2010 - 2020. Tiêuchuẩn loại trừ (i) Không có thông tin đầy đủ về hành chính, tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng, các thông sốcận lâm sàng, điều trị từ lúc vào viện cho đến lúc ra viện. Kết quả: nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 13 - 60tháng (45,7%). Tuổi trung bình là 26,5 ± 24,8 (tháng). Thường gặp nhất là trẻ nam (67,4%). Phần lớncó triệu chứng đau bụng (58,7%), tiếp đó là nôn (39,1%) và chướng bụng (8,7%). Trong đó đau bụng vàchướng bụng chủ yếu gặp ở nang ruột đôi vị trí ruột non (96,3% và 50,0%). Có khoảng 13% trẻ khôngcó triệu chứng và không có trường hợp nào sờ thấy khối ở bụng. Trung bình mỗi trẻ có khoảng 1,35 ±0,5 triệu chứng. Phần lớn nang ruột đôi xuất hiện ở vị trí hồi tràng và hồi manh tràng với tỉ lệ lần lượt là 45,7và 43,5. Nghiên cứu cung cấp thêm về hình thái lâm sàng của nang ruột đôi - một trường hợp hiếm gặp.Từ khoá: nang ruột đôi; trẻ em.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nang ruột đôi là những bất thường bẩm tuỵ mạn tính, sụt cân và thậm chí thủng trựcsinh hiếm gặp và xuất hiện mọi vị trí trên đường tràng. Mặc dù vậy, không có triệu chứng nàotiêu hóa, từ thực quản tới trực tràng.1 Ước tính là triệu chứng đặc hiệu cho nang ruột đôi.1,3 Sựkhoảng 4500 trẻ mới sinh thì có 1 trẻ mặc bệnh đa dạng của các triệu chứng đã gây không ítlý này. Phần lớn gặp ở trẻ nam hơn ở trẻ nữ.2 khó khăn trong chẩn đoán, nang ruột đôi dễ bịChẩn đoán nang ruột đôi trước phẫu thuật rất chẩn đoán nhầm với lồng ruột, viêm ruột thừa,khó khăn bởi nang ruột đôi có biểu hiện lâm xuất huyết tiêu hoá do niêm mạc dạ dày lạc chỗsàng rất đa dạng và phức tạp hay không có hoặc u nang lành tính, u nang ác tính…1 Mộttriệu chứng. Tuỳ thuộc vào hình thái (dạng nghiên cứu phân tích gộp trên 2631 bài báo chonang hoặc dạng ống), ví trí của nang ruột đôi thấy tỉ lệ chẩn đoán chính xác dạ dày đôi trướcvà độ tuổi của trẻ mà biểu hiện khác nhau.1 Một phẫu thuật chỉ khoảng 35,11%, còn lại hầu hếtsố triệu chứng lâm sàng có thể gặp ở nang ruột các người bệnh bị chẩn đoán nhầm sang cácđôi như khó thở, khó nuốt, đau bụng mạn tính, bệnh lý khác của dạ dày.3 Hiện nay, có nhiềubuồn nôn, nôn, chướng bụng, đau bụng, sờ thăm khám cận lâm sàng hỗ trợ cho chẩn đoánthấy khối, lồng ruột, xuất huyết tiêu hoá, viêm như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, chụp Xquang cản quang hoặc cácTác giả liên hệ: Đinh Anh Đức xét nghiệm sinh hoá máu, công thức máu. TuyBệnh viện Nhi Trung Ương nhiên, chỉ có khoảng 33% người bệnh đượcEmail: bs_dinhanhduc@yahoo.com chẩn đoán chính xác nang ruột đôi bằng siêuNgày nhận: 24/09/2021 âm trước khi phẫu thuật.3 Chính vì vậy, vớiNgày được chấp nhận: 08/10/2021 mong muốn làm rõ thêm đặc điểm lâm sàngTCNCYH 149 (1) - 2022 177 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCđể có thể giúp các bác sĩ chuyên khoa Nhi phát Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Nhi Trung Ương.hiện sớm và chẩn đoán đúng nang ruột đôi, Cỡ mẫu và cách chọn mẫuchúng tôi tiến hành đề tài “Đặc điểm lâm sàng Chọn mẫu thuận tiện.nang ruột đôi ở trẻ điều trị tại Khoa Ngoại Bệnh Biến số nghiên cứu: Tuổi, giới tính, triệuviện Nhi Trung Ương giai đoạn 2010 -2020” với chứng lâm sàng, vị trí nang ruột đôi.mục tiêu “Mô tả đặc điểm lâm sàng nang ruột Công cụ đánh giá và thu thập số liệuđôi ở trẻ em điều trị tại Khoa Ngoại bệnh viên Bệnh án chuyên biệt dành riêng cho nghiênNhi Trung Ương giai đoạn 2010 - 2020” cứu. 3. Xử lý số liệuII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Sau khi mã hóa thông tin, nghiên cứu viên1. Đối tượng trực tiếp nhập liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 Tiêu chuẩn lựa chọn: (i) Hồ sơ bệnh án của và làm sạch số liệu trước khi phân tích. Cácngười bệnh được chẩn đoán là nang ruột đôi và biến định tính được thống kê mô tả với tần sốđiều trị bằng phẫu thuật; (ii) Thời gian từ 2010 và phần trăm. Các biến định lượng được thống- 2020. Tiêu chuẩn loại trừ: những hồ sơ bệnh kê mô tả với trung bình, độ lệch chuẩn, giá trịán (i) không có thông tin đầy đủ về hành chính, nhỏ nhất và giá trị lớn nhất. Sử dụng kiểm địnhtiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng, các thông số khi bình phương, Fisher exact test, T-Test. Có ýcận lâm sàng, điều trị từ lúc vào viện cho đến nghĩa thống kê khi p < 0,05.lúc ra viện. 4. Đạo đức nghiên cứu2. Phương pháp Đây là nghiên cứu mô tả hồi cứu, không can Thiết kế nghiên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng của nang ruột đôi ở trẻ điều trị tại khoa Ngoại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2010-2020 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA NANG RUỘT ĐÔI Ở TRẺ ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NGOẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 Đinh Anh Đức , Phạm Duy Hiền Bệnh viện Nhi Trung Ương Nghiên cứu hồi cứu với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng của nang ruột đôi ở trẻ điều trị nội trú tại KhoaNgoại Bệnh viện Nhi Trung Ương giai đoạn 2010 - 2020. 46 hồ sơ bệnh án đảm bảo tiêu chuẩn lựa chọn là(i) Người bệnh có chẩn đoán là nang ruột đôi và điều trị bằng phẫu thuật; (ii) Thời gian từ 2010 - 2020. Tiêuchuẩn loại trừ (i) Không có thông tin đầy đủ về hành chính, tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng, các thông sốcận lâm sàng, điều trị từ lúc vào viện cho đến lúc ra viện. Kết quả: nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 13 - 60tháng (45,7%). Tuổi trung bình là 26,5 ± 24,8 (tháng). Thường gặp nhất là trẻ nam (67,4%). Phần lớncó triệu chứng đau bụng (58,7%), tiếp đó là nôn (39,1%) và chướng bụng (8,7%). Trong đó đau bụng vàchướng bụng chủ yếu gặp ở nang ruột đôi vị trí ruột non (96,3% và 50,0%). Có khoảng 13% trẻ khôngcó triệu chứng và không có trường hợp nào sờ thấy khối ở bụng. Trung bình mỗi trẻ có khoảng 1,35 ±0,5 triệu chứng. Phần lớn nang ruột đôi xuất hiện ở vị trí hồi tràng và hồi manh tràng với tỉ lệ lần lượt là 45,7và 43,5. Nghiên cứu cung cấp thêm về hình thái lâm sàng của nang ruột đôi - một trường hợp hiếm gặp.Từ khoá: nang ruột đôi; trẻ em.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nang ruột đôi là những bất thường bẩm tuỵ mạn tính, sụt cân và thậm chí thủng trựcsinh hiếm gặp và xuất hiện mọi vị trí trên đường tràng. Mặc dù vậy, không có triệu chứng nàotiêu hóa, từ thực quản tới trực tràng.1 Ước tính là triệu chứng đặc hiệu cho nang ruột đôi.1,3 Sựkhoảng 4500 trẻ mới sinh thì có 1 trẻ mặc bệnh đa dạng của các triệu chứng đã gây không ítlý này. Phần lớn gặp ở trẻ nam hơn ở trẻ nữ.2 khó khăn trong chẩn đoán, nang ruột đôi dễ bịChẩn đoán nang ruột đôi trước phẫu thuật rất chẩn đoán nhầm với lồng ruột, viêm ruột thừa,khó khăn bởi nang ruột đôi có biểu hiện lâm xuất huyết tiêu hoá do niêm mạc dạ dày lạc chỗsàng rất đa dạng và phức tạp hay không có hoặc u nang lành tính, u nang ác tính…1 Mộttriệu chứng. Tuỳ thuộc vào hình thái (dạng nghiên cứu phân tích gộp trên 2631 bài báo chonang hoặc dạng ống), ví trí của nang ruột đôi thấy tỉ lệ chẩn đoán chính xác dạ dày đôi trướcvà độ tuổi của trẻ mà biểu hiện khác nhau.1 Một phẫu thuật chỉ khoảng 35,11%, còn lại hầu hếtsố triệu chứng lâm sàng có thể gặp ở nang ruột các người bệnh bị chẩn đoán nhầm sang cácđôi như khó thở, khó nuốt, đau bụng mạn tính, bệnh lý khác của dạ dày.3 Hiện nay, có nhiềubuồn nôn, nôn, chướng bụng, đau bụng, sờ thăm khám cận lâm sàng hỗ trợ cho chẩn đoánthấy khối, lồng ruột, xuất huyết tiêu hoá, viêm như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, chụp Xquang cản quang hoặc cácTác giả liên hệ: Đinh Anh Đức xét nghiệm sinh hoá máu, công thức máu. TuyBệnh viện Nhi Trung Ương nhiên, chỉ có khoảng 33% người bệnh đượcEmail: bs_dinhanhduc@yahoo.com chẩn đoán chính xác nang ruột đôi bằng siêuNgày nhận: 24/09/2021 âm trước khi phẫu thuật.3 Chính vì vậy, vớiNgày được chấp nhận: 08/10/2021 mong muốn làm rõ thêm đặc điểm lâm sàngTCNCYH 149 (1) - 2022 177 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCđể có thể giúp các bác sĩ chuyên khoa Nhi phát Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Nhi Trung Ương.hiện sớm và chẩn đoán đúng nang ruột đôi, Cỡ mẫu và cách chọn mẫuchúng tôi tiến hành đề tài “Đặc điểm lâm sàng Chọn mẫu thuận tiện.nang ruột đôi ở trẻ điều trị tại Khoa Ngoại Bệnh Biến số nghiên cứu: Tuổi, giới tính, triệuviện Nhi Trung Ương giai đoạn 2010 -2020” với chứng lâm sàng, vị trí nang ruột đôi.mục tiêu “Mô tả đặc điểm lâm sàng nang ruột Công cụ đánh giá và thu thập số liệuđôi ở trẻ em điều trị tại Khoa Ngoại bệnh viên Bệnh án chuyên biệt dành riêng cho nghiênNhi Trung Ương giai đoạn 2010 - 2020” cứu. 3. Xử lý số liệuII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Sau khi mã hóa thông tin, nghiên cứu viên1. Đối tượng trực tiếp nhập liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 Tiêu chuẩn lựa chọn: (i) Hồ sơ bệnh án của và làm sạch số liệu trước khi phân tích. Cácngười bệnh được chẩn đoán là nang ruột đôi và biến định tính được thống kê mô tả với tần sốđiều trị bằng phẫu thuật; (ii) Thời gian từ 2010 và phần trăm. Các biến định lượng được thống- 2020. Tiêu chuẩn loại trừ: những hồ sơ bệnh kê mô tả với trung bình, độ lệch chuẩn, giá trịán (i) không có thông tin đầy đủ về hành chính, nhỏ nhất và giá trị lớn nhất. Sử dụng kiểm địnhtiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng, các thông số khi bình phương, Fisher exact test, T-Test. Có ýcận lâm sàng, điều trị từ lúc vào viện cho đến nghĩa thống kê khi p < 0,05.lúc ra viện. 4. Đạo đức nghiên cứu2. Phương pháp Đây là nghiên cứu mô tả hồi cứu, không can Thiết kế nghiên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Nang ruột đôi Xuất huyết tiêu hoá Viêm tuỵ mạn tính Niêm mạc dạ dày lạc chỗGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 286 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 201 0 0 -
13 trang 183 0 0
-
8 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0
-
9 trang 173 0 0