![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đặc điểm lâm sàng của rối loạn Tic: Khảo sát trên 75 bệnh nhi Bệnh viện Nhi Đồng 2
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 374.26 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Rối loạn Tic là những vận động hoặc âm thanh bất ngờ, nhanh, lặp lại và không có nhịp điệu, thường gặp ở trẻ em, gồm ba dạng là rối loạn Tic tạm thời, mạn tính và Tourette. Khảo sát các đặc điểm về tuổi, giới tính, tiền căn, triệu chứng Tic, dạng Tic và rối loạn tăng động kém chú ý (ADHD) đồng mắc giúp ích cho thực hành chẩn đoán và tiên lượng. Bài viết trình bày khảo sát tỉ lệ, đặc điểm các loại rối loạn Tics và rối loạn tăng động kém chú ý đồng mắc ở bệnh nhi mắc rối loạn Tic.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng của rối loạn Tic: Khảo sát trên 75 bệnh nhi Bệnh viện Nhi Đồng 2Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA RỐI LOẠN TIC: KHẢO SÁT TRÊN 75 BỆNH NHI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Phạm Hải Uyên1, Nguyễn Lê Trung Hiếu1,2TÓM TẮT Đặt vấn đề: Rối loạn Tic là những vận động hoặc âm thanh bất ngờ, nhanh, lặp lại và không có nhịp điệu,thường gặp ở trẻ em, gồm ba dạng là rối loạn Tic tạm thời, mạn tính và Tourette. Khảo sát các đặc điểm về tuổi,giới tính, tiền căn, triệu chứng Tic, dạng Tic và rối loạn tăng động kém chú ý (ADHD) đồng mắc giúp ích chothực hành chẩn đoán và tiên lượng. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ, đặc điểm các loại rối loạn Tics và rối loạn tăng động kém chú ýđồng mắc ở bệnh nhimắc rối loạn Tic. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 75 trẻ dưới 16 tuổi được chẩnđoán rối loạn Tic theo tiêu chuẩn của DSM-5, tại phòng khám của bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 2 đến tháng 6năm 2020. Kết quả: Tỉ lệ rối loạn Tic tạm thời, Tic vận động mạn tính, Tic âm thanh mạn tính và Tourette lần lượt là5,3% 49,3%, 1,3% và 44,0%. Tỉ lệ nam/nữ là 4,7. Tuổi trung bình là 8,6 tuổi. Tiền căn sanh khó/sanh ngạt gặpở trẻ rối loạn Tourette. Tỉ lệ ADHD phối hợp là 33,3%. Tuổi xuất hiện triệu chứng Tic xấu nhất trong nhóm cóADHD cao hơn không có ADHD. Kết luận: Trẻ trai, tiền căn sinh khó/sinh ngạt và tuổi xuất hiện triệu chứng xấu nhất có thể là yếu tố nguycơ tiềm ẩn của rối loạn Tic và Tourette. Cần khảo sát ADHD đồng mắc ở trẻ mắc rối loạn Tic. Từ khóa: rối loạn tic, rối loạn Tourette, ADHDABSTRACTCLINICAL CHARACTERISTICS OF TIC DISORDER: SURVEY IN 75 CHILDREN AT CHILDRENS HOSPITAL 2 Pham Hai Uyen, Nguyen Le Trung Hieu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 87 - 93 Background: Tic disorder which is sudden, rapid, repetitive and irrhythmic movements or sounds iscommon in children, including the three clinical types: transient Tic disorder, chronic Tic disorder and Tourettedisorder. Survey of characteristics of age, sex, history, symptoms of Tic and comobility as attention deficithyperactivity disorder helps in diagnostic and prognostic practice. Objectives: To investigate the rate and characteristics of types of Tic disorders and ADHD comobility inchildren with Tic disorder. Methods: Descriptive research on 75 children under 16 years old diagnosed with Tic disorder according tothe standards of DSM-5, at Childrens Hospital 2 clinic from February to June. 2020. Results: The rates of transient Tics disorder, chronic motor Tic disorder, chronic vocal Tic disorder andTourette disorder were 5.3% 49.3%, 1.3% and 44.0%, respectively. The male/female ratio is 4.7. The average ageis 8.6 years old. History of difficult birth/asphyxia has been reported in children with Tourette disorder. The rateof ADHD comobility is 33.3%. The age at which symptom of Tics are worst in group with ADHD is higher thanin group without ADHD comobility.Khoa Thần kinh, BV Nhi Đồng 2 2Bộ môn Thần kinh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh1ChuyênTác giả liênĐề lạc: Thần Kinh BS. Phạm Hải -Uyên Da Liễu ĐT: 0988961665 Email: phuyen199@gmail.com 87Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Conclusion: Boys, a history of difficult/asphyxia and the age at which symptoms are worst may be potentialrisk factors for Tic and Tourette disorders. It is necessary to investigate ADHD comobility in children with Ticdisorder. Keywords: tic disorder, Tourette disorder, ADHDĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn chọn vào Rối loạn Tic là những vận động hoặc âm Trẻ từ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.thanh bất ngờ, nhanh, lặp lại và không có nhịp Có video hoặc biểu hiện rối loạn Tic ngay lúcđiệu, thường gặp ở trẻ em, bao gồm Tic đơn giản khám, thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn Ticvà Tic phức tạp. Tic đơn giản thường gặp, với tỉ theo DSM-5.lệ lưu hành khoảng 6-12% trong dân số(1,2). Không có chậm phát triển tâm thần vận động. Theo DSM-5, rối loạn Tic được chia thành 3 Không có bệnh lý não kèm theo.thể lâm sàng chính là rối loạn Tic tạm thời Tiêu chẩn loại ra(transient Tic disoder, TTD), rối loạn Tic mạn Thân nhân không hoàn tất khảo sát.tính và rối loạn Tourette (Tourette disorder, TD). Trẻ không được khám t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng của rối loạn Tic: Khảo sát trên 75 bệnh nhi Bệnh viện Nhi Đồng 2Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA RỐI LOẠN TIC: KHẢO SÁT TRÊN 75 BỆNH NHI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Phạm Hải Uyên1, Nguyễn Lê Trung Hiếu1,2TÓM TẮT Đặt vấn đề: Rối loạn Tic là những vận động hoặc âm thanh bất ngờ, nhanh, lặp lại và không có nhịp điệu,thường gặp ở trẻ em, gồm ba dạng là rối loạn Tic tạm thời, mạn tính và Tourette. Khảo sát các đặc điểm về tuổi,giới tính, tiền căn, triệu chứng Tic, dạng Tic và rối loạn tăng động kém chú ý (ADHD) đồng mắc giúp ích chothực hành chẩn đoán và tiên lượng. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ, đặc điểm các loại rối loạn Tics và rối loạn tăng động kém chú ýđồng mắc ở bệnh nhimắc rối loạn Tic. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 75 trẻ dưới 16 tuổi được chẩnđoán rối loạn Tic theo tiêu chuẩn của DSM-5, tại phòng khám của bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 2 đến tháng 6năm 2020. Kết quả: Tỉ lệ rối loạn Tic tạm thời, Tic vận động mạn tính, Tic âm thanh mạn tính và Tourette lần lượt là5,3% 49,3%, 1,3% và 44,0%. Tỉ lệ nam/nữ là 4,7. Tuổi trung bình là 8,6 tuổi. Tiền căn sanh khó/sanh ngạt gặpở trẻ rối loạn Tourette. Tỉ lệ ADHD phối hợp là 33,3%. Tuổi xuất hiện triệu chứng Tic xấu nhất trong nhóm cóADHD cao hơn không có ADHD. Kết luận: Trẻ trai, tiền căn sinh khó/sinh ngạt và tuổi xuất hiện triệu chứng xấu nhất có thể là yếu tố nguycơ tiềm ẩn của rối loạn Tic và Tourette. Cần khảo sát ADHD đồng mắc ở trẻ mắc rối loạn Tic. Từ khóa: rối loạn tic, rối loạn Tourette, ADHDABSTRACTCLINICAL CHARACTERISTICS OF TIC DISORDER: SURVEY IN 75 CHILDREN AT CHILDRENS HOSPITAL 2 Pham Hai Uyen, Nguyen Le Trung Hieu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 87 - 93 Background: Tic disorder which is sudden, rapid, repetitive and irrhythmic movements or sounds iscommon in children, including the three clinical types: transient Tic disorder, chronic Tic disorder and Tourettedisorder. Survey of characteristics of age, sex, history, symptoms of Tic and comobility as attention deficithyperactivity disorder helps in diagnostic and prognostic practice. Objectives: To investigate the rate and characteristics of types of Tic disorders and ADHD comobility inchildren with Tic disorder. Methods: Descriptive research on 75 children under 16 years old diagnosed with Tic disorder according tothe standards of DSM-5, at Childrens Hospital 2 clinic from February to June. 2020. Results: The rates of transient Tics disorder, chronic motor Tic disorder, chronic vocal Tic disorder andTourette disorder were 5.3% 49.3%, 1.3% and 44.0%, respectively. The male/female ratio is 4.7. The average ageis 8.6 years old. History of difficult birth/asphyxia has been reported in children with Tourette disorder. The rateof ADHD comobility is 33.3%. The age at which symptom of Tics are worst in group with ADHD is higher thanin group without ADHD comobility.Khoa Thần kinh, BV Nhi Đồng 2 2Bộ môn Thần kinh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh1ChuyênTác giả liênĐề lạc: Thần Kinh BS. Phạm Hải -Uyên Da Liễu ĐT: 0988961665 Email: phuyen199@gmail.com 87Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Conclusion: Boys, a history of difficult/asphyxia and the age at which symptoms are worst may be potentialrisk factors for Tic and Tourette disorders. It is necessary to investigate ADHD comobility in children with Ticdisorder. Keywords: tic disorder, Tourette disorder, ADHDĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn chọn vào Rối loạn Tic là những vận động hoặc âm Trẻ từ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.thanh bất ngờ, nhanh, lặp lại và không có nhịp Có video hoặc biểu hiện rối loạn Tic ngay lúcđiệu, thường gặp ở trẻ em, bao gồm Tic đơn giản khám, thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn Ticvà Tic phức tạp. Tic đơn giản thường gặp, với tỉ theo DSM-5.lệ lưu hành khoảng 6-12% trong dân số(1,2). Không có chậm phát triển tâm thần vận động. Theo DSM-5, rối loạn Tic được chia thành 3 Không có bệnh lý não kèm theo.thể lâm sàng chính là rối loạn Tic tạm thời Tiêu chẩn loại ra(transient Tic disoder, TTD), rối loạn Tic mạn Thân nhân không hoàn tất khảo sát.tính và rối loạn Tourette (Tourette disorder, TD). Trẻ không được khám t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu Y học Bài viết về y học Rối loạn tic Rối loạn Tourette Triệu chứng TicTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 319 0 0
-
8 trang 273 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 266 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 253 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 238 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 230 0 0 -
13 trang 221 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 217 0 0 -
5 trang 216 0 0