Đặc điểm lâm sàng điện cơ ký, tiêu chuẩn chẩn đoán và phương thức điều trị bệnh viêm đa rễ dây thần kinh mất myelin mạn tính: Nhận xét về 14 trường hợp
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 304.45 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu với mục tiêu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, điện cơ của bệnh CIDP và ứng dụng của các tiêu chuẩn chẩn đoán CIDP((chronic inflammatory demyelinating polyradiculoneuropathy) của EFNS 2010 (european federation of neurological societies) trên người bệnh Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng điện cơ ký, tiêu chuẩn chẩn đoán và phương thức điều trị bệnh viêm đa rễ dây thần kinh mất myelin mạn tính: Nhận xét về 14 trường hợpY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015Nghiên cứu Y họcĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG-ĐIỆN CƠ KÝ, TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁNVÀ PHƯƠNG THỨC ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM ĐA RỄ DÂY THẦN KINHMẤT MYELIN MẠN TÍNH: NHẬN XÉT VỀ 14 TRƯỜNG HỢPPhạm Nguyễn Bảo Quốc*, Vũ Thị Thúy*, Lê Minh*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Viêm đa rễ dây thần kinh mất myelin mạn tính - CIDP (chronic inflammatory demyelinatingpolyradiculoneuropathy) là một bệnh thần kinh ngoại biên mắc phải được cho là có nguyên nhân tự miễn, có đápứng với corticoid và một số phương thức điều trị ức chế miễn dịch và điều biến miễn dịch, tuy nhiên cần đượcđiều trị suốt đời.Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, điện cơ của bệnh CIDP và ứng dụng của các tiêu chuẩn chẩn đoánCIDP của EFNS 2010 (European Federation of Neurological Societies) trên người bệnh Việt Nam.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là báo cáo hàng loạt ca trên các bệnh nhân đủ tiêu chuẩnchẩn đoán xác định (definite) và chẩn đoán rất có thể (propable) của bộ tiêu chuẩn EFNS 2010. Việc khám lâmsàng và khảo sát điện cơ đều do ba thành viên của ê-kip nghiên cứu thực hiện. Các nội dung được khảo sát gồm cócác triệu chứng cơ năng, triệu chứng thực thể, đặc điểm điện cơ, đặc điểm của dịch não tủy và đáp ứng điều trị.Kết quả: Báo cáo của chúng tôi có 14 trường hợp, trong đó có12 trường hợp được xem là CIDP thể điểnhình, và 2 trường hợp là CIDP thể không điển hình (hội chứng Lewis-Sumner). Tám trong 14 trường hợp cótriệu chứng lúc khởi phát là triệu chứng cảm giác. Tất cả các trường hợp đều có yếu vận động ở toàn bộ tứ chi,6/14 trường hợp yếu cả gốc chi và ngọn chi, 7 trường hợp yếu ưu thế ngọn chi (trong đó có hai trường hợp đượcchẩn đoán thể Lewis Sumner). Có 2 trường hợp điều trị thất bại với corticoid nên được chuyển qua điều trị sau đóbằng immunoglobulin truyền tĩnh mạch với hiệu quả cải thiện sức cơ rõ rệt tuy nhiên ngắn hạn.Kết luận: Bệnh viêm đa rễ dây thần kinh mất myelin mạn tính (CIDP) là một bệnh thần kinh ngoại biênhiếm gặp (so với hội chứng Guillain-Barré) nhưng có thể điều trị được. Chẩn đoán CIDP vẫn dựa chủ yếu trênđặc điểm lâm sàng và điện cơ ký và hiện tại bộ tiêu chuẩn chẩn đoán CIDP của EFNS 2010 có độ nhạy và độ đặchiệu cao trong việc chẩn đoán bệnh lý CIDP. Điện cơ ký không những giúp chẩn đoán CIDP mà còn có thể hỗ trợcho việc tiên đoán đáp ứng điều trị và tiên lượng của bệnh. Corticoid liệu pháp vẫn là phương thức điều trị chọnlựa đầu tay cho CIDP, đặc biệt là đối với bệnh nhân CIDP Việt Nam.Từ khóa: viêm đa rễ dây thần kinh mất myelin mãn, tiêu chuẩn chẩn đoán, EFNS.ABSTRACTCLINICAL AND ELECTROMYOGRAPHIC FEATURES, DIAGNOSTIC CRITERIA, ANDTHERAPEUTICAL ASPECTS OF CHRONIC INFLAMMATORY DEMYELINATINGPOLYRADICULONEUROPATHY: A REVIEW ON 14 CASESPham Nguyen Bao Quoc, Vu Thi Thuy, Le Minh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 283 - 290Background: Chronic inflammatory demyelinating polyradiculoneuropathy - CIDP is a treatable but rareacquired peripheral neuropathy of presumed autoimmune etiology. CIDP is a treatable disorder which is* Khoa Thần kinh, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCMTác giả liên lạc: BS. Phạm Nguyễn Bảo Quốc.ĐT: 0974994033Thần KinhEmail: baoquocdhyd@yahoo.com283Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015responsive to some immunosuppresors and immunomodulators, particularly corticosteroids, IVIg andplasmapheresis, but therapies must be of lifelong duration.Objectives: To describe the clinical and electromyographic characteristics, and diagnostic criteria of CIDP inVietnames patients, and the related used actual treatments at the vietnamese hospitals.Patients and method: This is a case series report based upon the definite and probable diagnostic criteria forCIDP diagnosis of the European Federation of Neurological Societies 2010 (EFNS 2010). The clinicalexamination and the electroneuromyographic study were done by only the three members of this study. Thefollowing analyzed characteristics of CIDP include clinical symptoms and signs, electromyographic features,cerebrospinal features, and response of the disorder to treatment.Results: This review includes 14 patients, in which there are 12 typical CIDP cases, and 2 cases presentingthe atypical form of Lewis-Sumner. Sensory symptoms were the first abnormalities at onset in 8 patients.Weakness and motor deficits of the four limbs were present in all the patients, with both proximal and distaldistribution in 6 cases, and predominant distal distribution in 7 cases (two cases of Lewis-Sumner syndromeincluded). Steroid therapy failure was encountered in two cases toward which subsequent intravenousimmunoglobulin therapy demonstrated efficiency.Conclusion: Chronic inflammatory demyelinating polyradiculoneuropathy is a rare (compared to Guillai ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng điện cơ ký, tiêu chuẩn chẩn đoán và phương thức điều trị bệnh viêm đa rễ dây thần kinh mất myelin mạn tính: Nhận xét về 14 trường hợpY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015Nghiên cứu Y họcĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG-ĐIỆN CƠ KÝ, TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁNVÀ PHƯƠNG THỨC ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM ĐA RỄ DÂY THẦN KINHMẤT MYELIN MẠN TÍNH: NHẬN XÉT VỀ 14 TRƯỜNG HỢPPhạm Nguyễn Bảo Quốc*, Vũ Thị Thúy*, Lê Minh*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Viêm đa rễ dây thần kinh mất myelin mạn tính - CIDP (chronic inflammatory demyelinatingpolyradiculoneuropathy) là một bệnh thần kinh ngoại biên mắc phải được cho là có nguyên nhân tự miễn, có đápứng với corticoid và một số phương thức điều trị ức chế miễn dịch và điều biến miễn dịch, tuy nhiên cần đượcđiều trị suốt đời.Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, điện cơ của bệnh CIDP và ứng dụng của các tiêu chuẩn chẩn đoánCIDP của EFNS 2010 (European Federation of Neurological Societies) trên người bệnh Việt Nam.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là báo cáo hàng loạt ca trên các bệnh nhân đủ tiêu chuẩnchẩn đoán xác định (definite) và chẩn đoán rất có thể (propable) của bộ tiêu chuẩn EFNS 2010. Việc khám lâmsàng và khảo sát điện cơ đều do ba thành viên của ê-kip nghiên cứu thực hiện. Các nội dung được khảo sát gồm cócác triệu chứng cơ năng, triệu chứng thực thể, đặc điểm điện cơ, đặc điểm của dịch não tủy và đáp ứng điều trị.Kết quả: Báo cáo của chúng tôi có 14 trường hợp, trong đó có12 trường hợp được xem là CIDP thể điểnhình, và 2 trường hợp là CIDP thể không điển hình (hội chứng Lewis-Sumner). Tám trong 14 trường hợp cótriệu chứng lúc khởi phát là triệu chứng cảm giác. Tất cả các trường hợp đều có yếu vận động ở toàn bộ tứ chi,6/14 trường hợp yếu cả gốc chi và ngọn chi, 7 trường hợp yếu ưu thế ngọn chi (trong đó có hai trường hợp đượcchẩn đoán thể Lewis Sumner). Có 2 trường hợp điều trị thất bại với corticoid nên được chuyển qua điều trị sau đóbằng immunoglobulin truyền tĩnh mạch với hiệu quả cải thiện sức cơ rõ rệt tuy nhiên ngắn hạn.Kết luận: Bệnh viêm đa rễ dây thần kinh mất myelin mạn tính (CIDP) là một bệnh thần kinh ngoại biênhiếm gặp (so với hội chứng Guillain-Barré) nhưng có thể điều trị được. Chẩn đoán CIDP vẫn dựa chủ yếu trênđặc điểm lâm sàng và điện cơ ký và hiện tại bộ tiêu chuẩn chẩn đoán CIDP của EFNS 2010 có độ nhạy và độ đặchiệu cao trong việc chẩn đoán bệnh lý CIDP. Điện cơ ký không những giúp chẩn đoán CIDP mà còn có thể hỗ trợcho việc tiên đoán đáp ứng điều trị và tiên lượng của bệnh. Corticoid liệu pháp vẫn là phương thức điều trị chọnlựa đầu tay cho CIDP, đặc biệt là đối với bệnh nhân CIDP Việt Nam.Từ khóa: viêm đa rễ dây thần kinh mất myelin mãn, tiêu chuẩn chẩn đoán, EFNS.ABSTRACTCLINICAL AND ELECTROMYOGRAPHIC FEATURES, DIAGNOSTIC CRITERIA, ANDTHERAPEUTICAL ASPECTS OF CHRONIC INFLAMMATORY DEMYELINATINGPOLYRADICULONEUROPATHY: A REVIEW ON 14 CASESPham Nguyen Bao Quoc, Vu Thi Thuy, Le Minh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 283 - 290Background: Chronic inflammatory demyelinating polyradiculoneuropathy - CIDP is a treatable but rareacquired peripheral neuropathy of presumed autoimmune etiology. CIDP is a treatable disorder which is* Khoa Thần kinh, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCMTác giả liên lạc: BS. Phạm Nguyễn Bảo Quốc.ĐT: 0974994033Thần KinhEmail: baoquocdhyd@yahoo.com283Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015responsive to some immunosuppresors and immunomodulators, particularly corticosteroids, IVIg andplasmapheresis, but therapies must be of lifelong duration.Objectives: To describe the clinical and electromyographic characteristics, and diagnostic criteria of CIDP inVietnames patients, and the related used actual treatments at the vietnamese hospitals.Patients and method: This is a case series report based upon the definite and probable diagnostic criteria forCIDP diagnosis of the European Federation of Neurological Societies 2010 (EFNS 2010). The clinicalexamination and the electroneuromyographic study were done by only the three members of this study. Thefollowing analyzed characteristics of CIDP include clinical symptoms and signs, electromyographic features,cerebrospinal features, and response of the disorder to treatment.Results: This review includes 14 patients, in which there are 12 typical CIDP cases, and 2 cases presentingthe atypical form of Lewis-Sumner. Sensory symptoms were the first abnormalities at onset in 8 patients.Weakness and motor deficits of the four limbs were present in all the patients, with both proximal and distaldistribution in 6 cases, and predominant distal distribution in 7 cases (two cases of Lewis-Sumner syndromeincluded). Steroid therapy failure was encountered in two cases toward which subsequent intravenousimmunoglobulin therapy demonstrated efficiency.Conclusion: Chronic inflammatory demyelinating polyradiculoneuropathy is a rare (compared to Guillai ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Điện cơ ký Bệnh viêm đa rễ dây thần kinh mất myelin mạn tính Bệnh thần kinh ngoại biênGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 200 0 0
-
9 trang 194 0 0