Đặc điểm lâm sàng - giải phẫu bệnh của 74 trường hợp u tế bào thần kinh đệm ít nhánh
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 295.11 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tình hình nghiên cứu và mục tiêu của đề tài trình bày về u tế bào thần kinh đệm ít nhánh là u hiếm gặp, chiếm khoảng 3-4% trường hợp u não nguyên phát, thường gặp ở hai bán cầu đại não. U gồm các tế bào tân sinh có hình thái giống với tế bào thần kinh đệm ít nhánh, được chia thành hai độ mô học: độ II và độ III thoái sản. U thường có biểu hiện động kinh, mất nhiễm sắc thể ở vị trí 1p hay 19q, và thường đáp ứng tốt với hóa trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng - giải phẫu bệnh của 74 trường hợp u tế bào thần kinh đệm ít nhánhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012Nghiên cứu Y họcĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG – GIẢI PHẪU BỆNH CỦA 74 TRƯỜNG HỢPU TẾ BÀO THẦN KINH ĐỆM ÍT NHÁNHTrần Quang Vinh*TÓM TẮTPhần mở đầu: U tế bào thần kinh đệm ít nhánh là u hiếm gặp, chiếm khoảng 3 – 4% trường hợp u nãonguyên phát, thường gặp ở hai bán cầu đại não. U gồm các tế bào tân sinh có hình thái giống với tế bào thần kinhđệm ít nhánh, được chia thành hai độ mô học: độ II và độ III thoái sản. U thường có biểu hiện động kinh, mấtnhiễm sắc thể ở vị trí 1p hay 19q, và thường đáp ứng tốt với hóa trị.Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả hàng loạt ca.Phương pháp: Chúng tôi phân tích hồi cứu và thống kê mô tả 74 bệnh nhân được chẩn đoán u thần kinhđệm ít nhánh tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 11/2006 đến 12/2011.Kết quả: Tuổi mắc bệnh thường gặp là 30 đến 39, tuổi trung bình 34,4. Nam hơi nhiều hơn nữ, tỷ lệnam/nữ = 1,38/1. Thời gian mắc bệnh trung bình 6,5 tháng. Phần lớn u ở bán cầu đại não, nhiều nhất là thùytrán 50%. Bệnh nhân thường bị đau đầu, nôn ói và hội chứng tháp. Có sự tương quan giữa vị trí u với biểu hiệnlâm sàng (p< 0,05). Kích thước u trung bình 5,2 cm. Trong lô nghiên cứu, u thần kinh đệm ít nhánh được phânthành hai nhóm: u thần kinh đệm đơn thuần và u thần kinh đệm hỗn hợp, gặp các độ mô học độ II và độ III.Không có mối liên quan giữa lâm sàng và mô học.Kết luận: U thần kinh đệm ít nhánh thường gặp ở tuổi 30 đến 39, nam nhiều hơn nữ. Vị trí bán cầu đạinão, thường gặp ở thùy trán. Bệnh nhân có triệu chứng nhức đầu và nôn ói. U thần kinh đệm được chia thành uthần kinh đệm đơn thuần và u thần kinh đệm hỗn hợp được xếp độ II và độ III mô học.Từ khóa: U tế bào thần kinh đệm ít nhánh – dịch tễ học – biểu hiện lâm sàng – mô bệnh họcABSTRACTA CLINICOPATHOLOGIC STUDY OF 74 CASES OF OLIGODENDROGLIOMATran Quang Vinh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 243 - 246Background: Oligodendroglioma is an uncommon type of tumor that accounts for 3 percent of all primarybrain tumors, and typically locates in the cerebral hemispheres. It is composed of neoplastic cells morphologicallyresembling normal oligodendrocytes, and is divided into grade II and anaplastic grade III [6]. Oligodendrogliomapatients usually present with seizures. Oligodendroglioma responds well to chemotherapy, and is typicallyaccompanied by the deletion of 1p and 19q(2).Study design: Cross-sectional study.Methods: We retrospectively reviewed seventy four patients with a histological diagnosis of oligodendroglialtumor at Cho Ray hospital from November 2006 to December 2011.Results: The peak incidence of oligodendroglioma was in the fourth decade, with the mean age of 34,4. Maleswere slightly more affected than females with a ratio of 1.38: 1. The mean interval between onset of symptoms anddiagnosis was 6.5 months. The majority of tumors were found in the cerebral hemispheres, with the frontal lobesbeing the most frequent site. Patients usually presented with headache, vomitting and paresis. Clinical features* Khoa Hồi Sức Ngoại Thần Kinh BV Chợ Rẫy,Tác giả liên lạc: TS.BS.Trần Quang Vinh ĐT: 0903712998,Chuyên đề Phẫu Thuật Thần KinhEmail: vinhcrhospital@gmail.com243Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012were related to tumor location (p< 0.05). The average diameter of these oligodendroglial tumors was 5.2 cm. In ourstudy, oligodendrogliomas were divided into pure and mixed tumors, and were graded either grade II or grade III.There was no relation between clinical features and histopathology.Conclusions: Majority of patients were found to be in the fourth decade. The male to female ratio is 1,38: 1.Headache, vomitting and paresis were the most important clinical features of oligodendroglial tumors. Clinicalsigns and symptoms mainly depended on tumor location, but did not relate to histological grade.Keywords: Oligodendroglioma – Epidemiology – Clinical features – HistopathologyĐẶT VẤN ĐỀKẾT QUẢ NGHIÊN CỨUU thần kinh đệm gồm u sao bào, u tế bàothần kinh đệm ít nhánh và u ống nội tủy; trongđó u sao bào chiếm từ 60% đến 65%. Sự chiếmđa số của u sao bào và u hỗn hợp thần kinh đệmít nhánh – sao bào đã dẫn đến chẩn đoán lầmgiữa u sao bào và u tế bào thần kinh đệm ítnhánh. Căn cứ vào chẩn đoán lâm sàng – giảiphẫu bệnh sai lầm dẫn đến điều trị bổ sung sauphẫu thuật, xạ trị và hóa trị với liều điều trịtương ứng không góp phần giảm được sự pháttriển của mô u. Hậu quả là sự tái phát xảy ra rấtcao và chất lượng cuộc sống người bệnh giảm rõrệt. Nhằm góp phần vào sự chẩn đoán chính xácu tế bào thần kinh đệm ít nhánh, chúng tôi tiếnhành nghiên cứu 74 trường hợp u tế bào thầnkinh đệm ít nhánh theo mục tiêu sau:Đặc điểm dịch tễ lâm sàng- Khảo sát đặc điểm dịch tễ – lâm sàng của utế bào thần kinh đệm ít nhánh.- Xác định mối liên hệ giữ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng - giải phẫu bệnh của 74 trường hợp u tế bào thần kinh đệm ít nhánhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012Nghiên cứu Y họcĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG – GIẢI PHẪU BỆNH CỦA 74 TRƯỜNG HỢPU TẾ BÀO THẦN KINH ĐỆM ÍT NHÁNHTrần Quang Vinh*TÓM TẮTPhần mở đầu: U tế bào thần kinh đệm ít nhánh là u hiếm gặp, chiếm khoảng 3 – 4% trường hợp u nãonguyên phát, thường gặp ở hai bán cầu đại não. U gồm các tế bào tân sinh có hình thái giống với tế bào thần kinhđệm ít nhánh, được chia thành hai độ mô học: độ II và độ III thoái sản. U thường có biểu hiện động kinh, mấtnhiễm sắc thể ở vị trí 1p hay 19q, và thường đáp ứng tốt với hóa trị.Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả hàng loạt ca.Phương pháp: Chúng tôi phân tích hồi cứu và thống kê mô tả 74 bệnh nhân được chẩn đoán u thần kinhđệm ít nhánh tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 11/2006 đến 12/2011.Kết quả: Tuổi mắc bệnh thường gặp là 30 đến 39, tuổi trung bình 34,4. Nam hơi nhiều hơn nữ, tỷ lệnam/nữ = 1,38/1. Thời gian mắc bệnh trung bình 6,5 tháng. Phần lớn u ở bán cầu đại não, nhiều nhất là thùytrán 50%. Bệnh nhân thường bị đau đầu, nôn ói và hội chứng tháp. Có sự tương quan giữa vị trí u với biểu hiệnlâm sàng (p< 0,05). Kích thước u trung bình 5,2 cm. Trong lô nghiên cứu, u thần kinh đệm ít nhánh được phânthành hai nhóm: u thần kinh đệm đơn thuần và u thần kinh đệm hỗn hợp, gặp các độ mô học độ II và độ III.Không có mối liên quan giữa lâm sàng và mô học.Kết luận: U thần kinh đệm ít nhánh thường gặp ở tuổi 30 đến 39, nam nhiều hơn nữ. Vị trí bán cầu đạinão, thường gặp ở thùy trán. Bệnh nhân có triệu chứng nhức đầu và nôn ói. U thần kinh đệm được chia thành uthần kinh đệm đơn thuần và u thần kinh đệm hỗn hợp được xếp độ II và độ III mô học.Từ khóa: U tế bào thần kinh đệm ít nhánh – dịch tễ học – biểu hiện lâm sàng – mô bệnh họcABSTRACTA CLINICOPATHOLOGIC STUDY OF 74 CASES OF OLIGODENDROGLIOMATran Quang Vinh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 243 - 246Background: Oligodendroglioma is an uncommon type of tumor that accounts for 3 percent of all primarybrain tumors, and typically locates in the cerebral hemispheres. It is composed of neoplastic cells morphologicallyresembling normal oligodendrocytes, and is divided into grade II and anaplastic grade III [6]. Oligodendrogliomapatients usually present with seizures. Oligodendroglioma responds well to chemotherapy, and is typicallyaccompanied by the deletion of 1p and 19q(2).Study design: Cross-sectional study.Methods: We retrospectively reviewed seventy four patients with a histological diagnosis of oligodendroglialtumor at Cho Ray hospital from November 2006 to December 2011.Results: The peak incidence of oligodendroglioma was in the fourth decade, with the mean age of 34,4. Maleswere slightly more affected than females with a ratio of 1.38: 1. The mean interval between onset of symptoms anddiagnosis was 6.5 months. The majority of tumors were found in the cerebral hemispheres, with the frontal lobesbeing the most frequent site. Patients usually presented with headache, vomitting and paresis. Clinical features* Khoa Hồi Sức Ngoại Thần Kinh BV Chợ Rẫy,Tác giả liên lạc: TS.BS.Trần Quang Vinh ĐT: 0903712998,Chuyên đề Phẫu Thuật Thần KinhEmail: vinhcrhospital@gmail.com243Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012were related to tumor location (p< 0.05). The average diameter of these oligodendroglial tumors was 5.2 cm. In ourstudy, oligodendrogliomas were divided into pure and mixed tumors, and were graded either grade II or grade III.There was no relation between clinical features and histopathology.Conclusions: Majority of patients were found to be in the fourth decade. The male to female ratio is 1,38: 1.Headache, vomitting and paresis were the most important clinical features of oligodendroglial tumors. Clinicalsigns and symptoms mainly depended on tumor location, but did not relate to histological grade.Keywords: Oligodendroglioma – Epidemiology – Clinical features – HistopathologyĐẶT VẤN ĐỀKẾT QUẢ NGHIÊN CỨUU thần kinh đệm gồm u sao bào, u tế bàothần kinh đệm ít nhánh và u ống nội tủy; trongđó u sao bào chiếm từ 60% đến 65%. Sự chiếmđa số của u sao bào và u hỗn hợp thần kinh đệmít nhánh – sao bào đã dẫn đến chẩn đoán lầmgiữa u sao bào và u tế bào thần kinh đệm ítnhánh. Căn cứ vào chẩn đoán lâm sàng – giảiphẫu bệnh sai lầm dẫn đến điều trị bổ sung sauphẫu thuật, xạ trị và hóa trị với liều điều trịtương ứng không góp phần giảm được sự pháttriển của mô u. Hậu quả là sự tái phát xảy ra rấtcao và chất lượng cuộc sống người bệnh giảm rõrệt. Nhằm góp phần vào sự chẩn đoán chính xácu tế bào thần kinh đệm ít nhánh, chúng tôi tiếnhành nghiên cứu 74 trường hợp u tế bào thầnkinh đệm ít nhánh theo mục tiêu sau:Đặc điểm dịch tễ lâm sàng- Khảo sát đặc điểm dịch tễ – lâm sàng của utế bào thần kinh đệm ít nhánh.- Xác định mối liên hệ giữ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học U tế bào thần kinh đệm Dịch tễ học Biểu hiện lâm sàng Mô bệnh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
13 trang 182 0 0
-
8 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
9 trang 171 0 0