Danh mục

Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả giải phẫu bệnh của u thần kinh đệm ít nhánh

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 497.00 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả giải phẫu bệnh của u thần kinh đệm ít nhánh mô tả các triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học của u thần kinh đệm ít nhánh; Đánh giá kết quả giải phẫu bệnh của u thần kinh đệm ít nhánh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả giải phẫu bệnh của u thần kinh đệm ít nhánh HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC VÀ KẾT QUẢ GIẢI PHẪU BỆNH CỦA U THẦN KINH ĐỆM ÍT NHÁNH Nguyễn Mạnh Tiến1, Nguyễn Thanh Xuân1TÓM TẮT 47 Kết luận: U tế bào thần kinh đệm ít nhánh Mở đầu: U tế bào thần kinh đệm ít nhánh là thương gặp ở nhóm tuổi 30-39 tuổi, nam gặpmột loại u thuộc nhóm sao bào và là một trong nhiều hơn nữ. Triệu chứng hay gặp là đau đầu,những khối u não nguyên phát ít gặp, thường gặp nôn. Vị trí hay gặp là thuỳ trán, vôi hoá, tính đơnở bán cầu đại não. U được chia làm 2 độ mô học ổ và không đồng nhất là hình ảnh hay gặp trênlà độ II và độ III, thường đáp ứng tốt với xạ trị. cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ. U tế bào thầnThiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả một loạt ca kinh đệm ít nhánh độ II hay gặp và không có mốibệnh. liên quan giữa lâm sàng, hình ảnh học và kết quả Phương pháp: Phân tích hồi cứu và thống kê mô bệnh họcmô tả 83 bệnh nhân được chẩn đoán, phẫu thuật Từ khoá: U tế bào thần kinh đệm ít nhánh,và có kết quả giải phẫu bệnh là u tế bào thần kinh dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, mô bệnh học,đệm ít nhánh tại Trung tâm Phẫu thuật thần kinh, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ.Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1 năm2019 đến tháng 4 năm 2021. SUMMARY Kết quả: Tuổi mắc bệnh thường gặp từ 30 CLINICAL CHARACTERISTICS,đến 39 tuổi , tỷ lệ nam nữ là 1,075/1. Bệnh nhân RADIOLOGICAL FEATURES ANDthường bị đau đầu, nôn và có động kinh. Vị trí HISTOPATHOLOGY OFkhối u hay gặp ở bán cầu đại não, nhiều nhất là OLIGODENDROGLIOMAthuỳ trán (49,39%). Hình ảnh vôi hoá đặc trưng Background: Oligodendroglioma andcho u tế bào thần kinh đệm ít nhánh với 56,9% anaplastic oligodendrogliomas are rare primarytrên cắt lớp vi tính, và tính đơn ổ (85,54%), tính brain tumors And typically locates in the cerebralkhông đồng nhất (79,5%) là hình ảnh hay gặp hemisphere. It is divided into grade II and gradecủa khối u này. Đa số u gặp u tế bào thần kinh III, and it responds well to chemotherapy. Studyđệm ít nhánh độ II và không có mối liên quan design: Cross-sectional study.giữa lâm sàng, hình ảnh học và kết quả mô bệnh Methods: We retrospectively reviewed eighty-học. three patients with a histological diagnosis of oligodendroglioma tumor at the Neurosurgical center at Viet Duc University Hospital from January 2019 to April 20211 Khoa Phẫu thuật thần kinh I, Trung tâm Phẫu Results: The common age of the disease isthuật thần kinh, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức from 30 to 39 years old, and the male-femaleChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Tiến ratio is 1.075/1. Patients often have headaches,Email: tienpttk@gmail.com vomiting, and seizures. The most common tumorNgày nhận bài: 18.10.2022 location is in the cerebral hemisphere, and theNgày phản biện khoa học: 25.10.2022 frontal lobe is the most common (49.39%). TheNgày duyệt bài: 31.10.2022356 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022calcifications are typical for oligodendroma with mắc bệnh u não nguyên phát sẽ tiếp tục gia56.9% on computed tomography, and the tăng, đặc biệt là ở các quốc gia có kinh tếmonofocal (85.54%) and heterogeneity (79.5%) phát triển, có thể là do phát triển ngày càngare common images of this tumor. Most of thetumors have grade II and there is no relationship tăng của công nghệ, cho phép đánh giá vàbetween clinical, imaging, and histopathological chẩn đoán kịp thời [1].results. U tế bào thần kinh đệm ít nhánh tìm thấy Conclusion: Oligodendroglioma is common ở các vị trí vỏ não, chủ yếu vùng trán và ưuin the 30-39 age group, and more common in tiên chất trắng, ít gặp ở các thuỳ thái dương,males than females. Common symptoms areheadache and vomiting. Common locations are đỉnh, chẩm. Triệu chứng lâm sàng thườngfrontal lobes, calcificati ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: