Danh mục

Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học của thực quản barrett

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 327.50 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của thực quản Barrett. Nghiên cứu tiến hành trên 83 bệnh nhân có tổn thương nghi ngờ thực quản barrett qua nội soi. Xác định CSR bằng phương pháp nhuộm alcian blue pH 2,5.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học của thực quản barrett Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA THỰC QUẢN BARRETT Lê Đình Quang*, Trần Kiều Miên*, Nguyễn Thuý Oanh** TÓM TẮT Mở đầu: Thực quản Barrett là tổn thương tiền ung thư. Theo y văn ghi nhận tần suất thực quản Barrett ở các quốc gia phương Tây cao hơn ở các quốc gia Châu Á. Trong thập niên gần đây, người ta quan sát thấy sự thay đổi đáng kể trong tần suất bệnh thực quản Barrett và ung thư biểu mô tuyến thực quản. Riêng tại Việt Nam, thực quản Barrett vẫn chưa được sự quan tâm đúng mức và hầu hết được chẩn đoán dựa trên hình ảnh nội soi nghi ngờ. Với xu thế hội nhập thế giới về nhiều mặt như kinh tế, văn hoá, xã hội và sự thay đổi lối sống sẽ làm gia tăng tần suất mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản và chắc hẳn có tác động mạnh đến tần suất thực quản Barrett trong dân chúng. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của thực quản Barrett. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 83 bệnh nhân có tổn thương nghi ngờ thực quản Barrett qua nội soi. Xác định CSR bằng phương pháp nhuộm Alcian blue pH 2,5. Kết quả: 54,2% trường hợp chuyển sản biểu mô trụ (trong đó 19,3% CSR, 6% chuyển sản loại tế bào đáy vị, 28,9% chuyển sản loại tế bào tâm vị). Về lâm sàng: tuổi trung bình 47,5 ± 14,18; nam ưu thế hơn nữ (2,21/1); bệnh nhân có triệu chứng trào ngược điển hình không cao (31,2% nóng rát sau xương ức, 12,5% cảm giác chua trong miệng, 12,5% ợ trớ). Về nội soi: Dạng dải chiếm ưu thế (87,5%); Đoạn ngắn chiếm 81,2%; không có thoát vị hoành; 43,75% viêm thực quản và 50% nhiễm Hp. Về mô bệnh học: tỉ lệ nghịch sản nhẹ chiếm 12,5% và chỉ ghi nhận nghịch sản ở nhóm thực quản Barrett đoạn ngắn. Nhóm bệnh nhân thực quản Barrett CSR (+) có thói quen uống rượu và triệu chứng đau sau xương ức nhiều hơn nhóm bệnh nhân thực quản Barrett CSR (-) (với p lần lượt là 0,015 và 0,047). Không thấy có sự khác biệt về tỉ lệ nghịch sản giữa nhóm thực quản Barrett CSR (+) và nhóm thực quản Barrett CSR (-). Kết luận: Thực quản Barrett được chẩn đoán ở độ tuổi trẻ hơn, ưu thế ở nam giới, có triệu chứng điển hình của trào ngược dạ dày thực quản thấp. Đa phần thực quản Barrett là đoạn ngắn và dạng dải. Tỉ lệ nghịch sản không khác biệt giữa thực quản Barrett CSR (+) và thực quản Barrett CSR (-). Từ khoá: thực quản Barrett, CSR, nghịch sản, BTNDDTQ ABSTRACT BARRETT’S ESOPHAGUS: CLINICAL, ENDOSCOPIC AND HISTOLOGICAL CHARACTERISTICS Le Dinh Quang, Tran Kieu Mien, Nguyen Thuy Oanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 30 - 36 Background: Barrett’s esophagus (BE) is premalignant lesion. According to literature, the prevalence of BE is higher in Western than Asia countries. There has been a crucial change of incidence of BE and esophageal adenocarcinoma in recent decade. In Vietnam, BE has not been concerned properly yet and diagnosis of BE is also based on suspected endoscopy. Nowadays, with the trend in the world in many aspects such as economic, cultural, social and “westernization” in lifestyle might increase incidence of GERD and have certainly strong  Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TP. HCM,  khoa Nội soi BV Đại học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: BS.CKI Lê Đình Quang_ ĐT: 0985938040_Email: dinhquangledr@yahoo.com 30 Chuyên Đề Nội Khoa I Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học impact on incidence of BE. Aim: To describe clinical, endoscopic and histological characteristics of BE. Method: cross-sectional study of 83 patients with endoscopically suspected esophageal metaplasia. Intestinal metaplasia (IM) is proven by Alcian blue pH 2.5 solution. Results: There are 54.2% of patients with columnar epithelium metaplasia including 19.3% IM, 6% gastric-type metaplasia and 28.9% cardia-type metaplasia. Clinical features: the average age was 47.5 ± 14.18 years old; the male : female ratio was 2.21 : 1; the percent of patiens with typical symptoms for GERD was low (31.2% heartburn, 12.5% acid reguritation, 12.5 % reguritation). Endoscopic features: the tongue-type BE was predominant (87.5%); short segment BE was 81.2%; there was no hernie; endoscopic esophagitis was 43.75% and 50% of patients was infected by Hp. Histological features: patients with low grade dysplaisa was 12.5% and dysplasia only occurred in patients with short segment BE. Patients BE with IM (+) had more alcohol drinking and post-sternal pain than patients BE without IM (p = 0.015 and 0.047, respectively); there was no statistical difference of dysplasia between patients BE with IM and patients BE without IM. Conclusions: In Vietnam, the average age of BE is younger; male is predominant; patients with typical symptoms of GERD are less; most patients had short segment BE and tongue-type BE; there was no statistically significant difference of dysplasia between patients BE with IM and patients BE without ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: