Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh tổn thương và kết quả chẩn đoán của tổn thương phổi dạng nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 188.81 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương, nguyên nhân và một số mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương, nguyên nhân tổn thương phổi dạng nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh tổn thương và kết quả chẩn đoán của tổn thương phổi dạng nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG VÀ KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN CỦA TỔN THƯƠNG PHỔI DẠNG NỐT TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH LỒNG NGỰC Nguyễn Kiến Doanh, Trần Hữu Thắng, Vũ Xuân Thiện, Nguyễn Minh Hải Bệnh viện 74 Trung ương TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương, nguyên nhân và một số mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương, nguyên nhân tổn thương phổi dạng nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả 163 bệnh nhân có tổn thương phổi dạng nốt trên phim chụp cắt lớp vi tính lồng ngực, điều trị tại Bệnh viện 74 Trung ương từ 01/2018 đến 10/2019. Kết quả: nam giới (76,1%), tuổi trung bình 59,82 ± 16,11. Tổn thương trên 2 nốt (79,7%), nốt có kích thước 20-30 mm (48,5%), nốt hình tròn hoặc bầu dục (76,1%), đồng nhất (60,7%). Nguyên nhân do lao phổi và viêm phổi gặp tỷ lệ ở độ tuổi dưới 45 tuổi, tổn thương ở thùy trên, vùng ngoại vi thấp hơn. Tuổi trung bình ở nhóm ung thư phổi (65,65 ± 10,71), triệu chứng sốt, ho khạc đờm ở nhóm lao phổi và viêm phổi cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ung thư phổi, với p < 0,001. Kết luận: Tổn thương dạng nốt có liên quan đến tuổi và nguyên nhân của bệnh. Từ khóa: Tổn thương dạng nốt ở phổi, cắt lớp vi tính. SUMMARY CLINICAL CHARACTERISTICS, LESION IMAGES AND DIAGNOSTIC RESULTS OF THE PULMONARY NODULES LESIONS ON CHEST COMPUTED TOMOGRAPHY Objectives: The study aimed to describe clinical features, lesion morphologies, etiology and some associations between clinical characteristics, lesion morphologies and causes of pulmonary nodules lesions on computerized tomography of chest. Subjects and methods: The study described 163 patients with nodular lung lesions on chest computerized tomography, treated at National 74 hospital from 01/2018 to 10/2019. Results: male (76.1%), mean age 59.82 ± 16.11. Lesions on 2 nodules (79.7%), 20-30 mm size (48.5%), circle or oval (76.1%), uniform (60.7%). The cause is due to tuberculosis and pneumonia seen in the rate of under 45 years old, lesions in the upper lobe, lower peripheral areas. The mean age in lung cancer group (65.65 ± 10.71), symptoms of fever, cough with sputum cough in the tuberculosis group and pneumonia were significantly higher than those in the lung cancer group, with p < 0.001. Conclusions: The pulmonary nodules lesions is related to the age and cause of the disease. Key words: Pulmonary nodules lesions, computed tomography. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nốt là hình thái tổn thương hay gặp trong các bệnh lý ở phổi. Tổn thương nốt có thể là lành tính hoặc ác tính. Trong đó, tổn thương do viêm phổi và ung thư phổi là hai bệnh lý hay gặp nhất. Theo Chu Z.G. và CS (2016), khi nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh tổn thương trên phim chụp CLVT lồng ngực ở những bệnh nhân có tổn thương phổi dạng nốt cho thấy ở 160 CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 nhóm bệnh nhân ung thư phổi có các triệu chứng ho khạc đờm, đau ngực cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân viêm phổi. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả cũng nhận thấy tỷ lệ tổn thương bờ có tua gai trên CLVT ở nhóm ung thư phổi cao hơn có ý nghĩa so với nhóm viêm phổi [1]. Fletcher J.W. và CS. (2008) [2], nghiên cứu các bệnh nhân có nốt phổi lành tính và ung thư phổi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có nốt kích thước < 10 mm là 33,7% và 9,1%; tỷ lệ nốt 10 - 20 mm là 50,0% và 54,0%; tỷ lệ nốt 20 - 30 mm là 16,3% và 36,9%. Wu L và CS (2018) [3], nghiên cứu cho thấy kích thước trung bình của tổn thương nốt ở nhóm ung thư phổi (19,26 ± 5,99) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không ung thư phổi (15,76 ± 4,84), p = 0,018. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều đánh giá, phân tích chung cho tất cả các hình thái tổn thương, nghiên cứu đánh giá về hình thái tổn thương nốt đơn thuần còn ít được đề cập tới. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này nhằm mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương và nguyên nhân tổn thương phổi dạng nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực. 2. Tìm hiểu một số mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương và nguyên nhân tổn thương phổi dạng nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực. II. ĐỐI TƯỢNG VA ̀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Gồm 163 bệnh nhân từ 15 đến 95 tuổi, có hình thái tổn thương nốt trên phim chụp cắt lớp vi tính, điều trị tại Bệnh viện 74 Trung ương từ 01/ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh tổn thương và kết quả chẩn đoán của tổn thương phổi dạng nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG VÀ KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN CỦA TỔN THƯƠNG PHỔI DẠNG NỐT TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH LỒNG NGỰC Nguyễn Kiến Doanh, Trần Hữu Thắng, Vũ Xuân Thiện, Nguyễn Minh Hải Bệnh viện 74 Trung ương TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương, nguyên nhân và một số mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương, nguyên nhân tổn thương phổi dạng nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả 163 bệnh nhân có tổn thương phổi dạng nốt trên phim chụp cắt lớp vi tính lồng ngực, điều trị tại Bệnh viện 74 Trung ương từ 01/2018 đến 10/2019. Kết quả: nam giới (76,1%), tuổi trung bình 59,82 ± 16,11. Tổn thương trên 2 nốt (79,7%), nốt có kích thước 20-30 mm (48,5%), nốt hình tròn hoặc bầu dục (76,1%), đồng nhất (60,7%). Nguyên nhân do lao phổi và viêm phổi gặp tỷ lệ ở độ tuổi dưới 45 tuổi, tổn thương ở thùy trên, vùng ngoại vi thấp hơn. Tuổi trung bình ở nhóm ung thư phổi (65,65 ± 10,71), triệu chứng sốt, ho khạc đờm ở nhóm lao phổi và viêm phổi cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ung thư phổi, với p < 0,001. Kết luận: Tổn thương dạng nốt có liên quan đến tuổi và nguyên nhân của bệnh. Từ khóa: Tổn thương dạng nốt ở phổi, cắt lớp vi tính. SUMMARY CLINICAL CHARACTERISTICS, LESION IMAGES AND DIAGNOSTIC RESULTS OF THE PULMONARY NODULES LESIONS ON CHEST COMPUTED TOMOGRAPHY Objectives: The study aimed to describe clinical features, lesion morphologies, etiology and some associations between clinical characteristics, lesion morphologies and causes of pulmonary nodules lesions on computerized tomography of chest. Subjects and methods: The study described 163 patients with nodular lung lesions on chest computerized tomography, treated at National 74 hospital from 01/2018 to 10/2019. Results: male (76.1%), mean age 59.82 ± 16.11. Lesions on 2 nodules (79.7%), 20-30 mm size (48.5%), circle or oval (76.1%), uniform (60.7%). The cause is due to tuberculosis and pneumonia seen in the rate of under 45 years old, lesions in the upper lobe, lower peripheral areas. The mean age in lung cancer group (65.65 ± 10.71), symptoms of fever, cough with sputum cough in the tuberculosis group and pneumonia were significantly higher than those in the lung cancer group, with p < 0.001. Conclusions: The pulmonary nodules lesions is related to the age and cause of the disease. Key words: Pulmonary nodules lesions, computed tomography. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nốt là hình thái tổn thương hay gặp trong các bệnh lý ở phổi. Tổn thương nốt có thể là lành tính hoặc ác tính. Trong đó, tổn thương do viêm phổi và ung thư phổi là hai bệnh lý hay gặp nhất. Theo Chu Z.G. và CS (2016), khi nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh tổn thương trên phim chụp CLVT lồng ngực ở những bệnh nhân có tổn thương phổi dạng nốt cho thấy ở 160 CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020 nhóm bệnh nhân ung thư phổi có các triệu chứng ho khạc đờm, đau ngực cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân viêm phổi. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả cũng nhận thấy tỷ lệ tổn thương bờ có tua gai trên CLVT ở nhóm ung thư phổi cao hơn có ý nghĩa so với nhóm viêm phổi [1]. Fletcher J.W. và CS. (2008) [2], nghiên cứu các bệnh nhân có nốt phổi lành tính và ung thư phổi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có nốt kích thước < 10 mm là 33,7% và 9,1%; tỷ lệ nốt 10 - 20 mm là 50,0% và 54,0%; tỷ lệ nốt 20 - 30 mm là 16,3% và 36,9%. Wu L và CS (2018) [3], nghiên cứu cho thấy kích thước trung bình của tổn thương nốt ở nhóm ung thư phổi (19,26 ± 5,99) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không ung thư phổi (15,76 ± 4,84), p = 0,018. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều đánh giá, phân tích chung cho tất cả các hình thái tổn thương, nghiên cứu đánh giá về hình thái tổn thương nốt đơn thuần còn ít được đề cập tới. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này nhằm mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương và nguyên nhân tổn thương phổi dạng nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực. 2. Tìm hiểu một số mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương và nguyên nhân tổn thương phổi dạng nốt trên cắt lớp vi tính lồng ngực. II. ĐỐI TƯỢNG VA ̀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Gồm 163 bệnh nhân từ 15 đến 95 tuổi, có hình thái tổn thương nốt trên phim chụp cắt lớp vi tính, điều trị tại Bệnh viện 74 Trung ương từ 01/ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đặc điểm lâm sàng tổn thương phổi Hình ảnh tổn thương phổi Tổn thương phổi dạng nốt Cắt lớp vi tính lồng ngực Lõm màng phổiTài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu giá trị của cắt lớp vi tính ngực liều thấp trong phát hiện sớm các nốt mờ phổi ác tính
9 trang 11 0 0 -
9 trang 10 0 0
-
5 trang 10 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân chấn thương ngực kín
6 trang 10 0 0 -
3 trang 9 0 0
-
Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực của bệnh nhân ung thư phổi týp biểu mô tuyến
6 trang 8 0 0 -
10 trang 8 0 0
-
Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân viêm mủ màng phổi giai đoạn II
5 trang 7 0 0 -
5 trang 7 0 0
-
Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực của bệnh nhân ung thư phổi týp biểu mô tế bào vảy
6 trang 7 0 0