![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học bệnh Lichen phẳng tại bệnh viện Da liễu Trung ương từ 03/2013 đến 09/2013
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 198.13 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tiến hành khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan của bệnh LP tại Bệnh viện Da liễu Trung ương thông qua phương pháp mô tả cắt ngang dựa trên 102 bệnh nhân được chẩn đoán xác định LP bằng sinh thiết da tại bệnh viện Da liễu Trung ương từ 03/2013 đến 09/2013.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học bệnh Lichen phẳng tại bệnh viện Da liễu Trung ương từ 03/2013 đến 09/2013 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC BỆNH LICHEN PHẲNG TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG TỪ 03/2013 ĐẾN 09/2013 Nguyễn Thùy Linh*, Nguyễn Duy Hưng* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Lichen là bệnh lý được xếp vào nhóm viêm da mạn tính có sự tham gia của tế bào lympho T. Lichen phẳng (LP) là một bệnh thường gặp với tổn thương ở da, niêm mạc, tóc và móng. Tỉ lệ bệnh khoảng 0.14-0.8% dân số và cơ chế bệnh sinh cho đến nay còn chưa rõ ràng. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan của bệnh LP tại Bệnh viện Da liễu Trung ương (BVDLTW). Đối tượng và phương pháp: phương pháp mô tả cắt ngang dựa trên 102 bệnh nhân được chẩn đoán xác định LP bằng sinh thiết da tại BVDLTW từ 03/2013 đến 09/2013. Kết quả: Qua nghiên cứu 102 bệnh nhân LP chúng tôi thấy tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 41.3 ± 20.2. Tỉ lệ nam và nữ khác biệt không có ý nghĩa thống kê: 1/1.3; 84.3% bệnh nhân có tổn thương da, hình thái tổn thương da hay gặp nhất là sẩn (94.2%); 65.1% tổn thương có màu tím hoa cà; vị trí hay gặp nhất là ở chân (68.6%); 28.4% bệnh nhân có tổn thương niêm mạc trong đó hình thái hay gặp nhất là mảng trắng (69%). Triệu chứng ngứa gặp ở 83.3% bệnh nhân. 14.1% bệnh nhân có HbsAg (+); không có bệnh nhân nào nhiễm virus viêm gan C. Trên mô bệnh học 97% bệnh nhân là lichen phẳng kinh điển. Từ khóa: Lichen phẳng, Bệnh viện Da liễu Trung ương. I. ĐẶT VẤN ĐỀ nguồn gốc. Miễn dịch qua trung gian tế bào đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra các biểu hiện Lichen phẳng (LP) được phân loại vào nhóm lâm sàng của bệnh. Cả hai loại tế bào TCD4 + và bệnh có sẩn. Đây là bệnh da viêm cấp hoặc mãn TCD8 + đều được tìm thấy trong tổn thương da. tính có biểu hiện da, niêm mạc, tóc và móng. Tổn Tiến triển của bệnh có thể dẫn đến sự tăng lắng thương là các sẩn dẹt phẳng, hình đa giác, màu đỏ đọng của tế bào CD8 + [1]. Tại Việt Nam, LP không hồng hoặc tím hoa cà, bóng, ngứa ở da và các sẩn phải là bệnh viêm da hiếm gặp, tuy nhiên còn ít màu trắng sữa hình mạng lưới trong trong niêm các nghiên cứu về vấn đề này. Do đó, chúng tôi mạc miệng. LP là do phản ứng của cơ thể đối với tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích khảo sát tác nhân xâm phạm từ bên ngoài nhưng chưa rõ đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên * Bệnh viện Da liễu TW quan của bệnh LP trong thời gian từ 03/2013 đến Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Sáu 09/2013 tại BVDLTW. Số 18 (Tháng 01/2015) DA LIỄU HỌC 29 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Thời điểm khởi phát bệnh theo mùa. 1. Đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Thời điểm khởi phát bệnh theo mùa Bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng LP và có trong năm (n=102) kết quả mô bệnh học chẩn đoán xác định Lichen Mùa Số bệnh nhân Tỷ lệ % phẳng đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Xuân (tháng 2-4) 34 33.3 Trung ương từ 03/2013 đến 09/2013. Hè (tháng 5-7) 22 21.6 2. Phương pháp nghiên cứu Thu (tháng 8-10) 9 8.8 - Mô tả cắt ngang: tiến cứu từ 03/2013 đến Đông (tháng 11-1) 37 36.3 09/2013 Tổng cộng 102 100 - Các bước tiến hành: + Lập phiếu nghiên cứu có các thông tin về Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân mắc bệnh vào mùa lâm sàng và các xét nghiệm cần cho nghiên cứu. đông (36.3%) là cao nhất. + Khám, chụp ảnh bệnh nhân trước sau điều 2. Đặc điểm lâm sàng bệnh LP trị, chỉ định xét nghiệm cần làm và thu thập các 2.1. Vị trí tổn thương thông tin cần thiết như tuổi, giới, tiền sử, triệu chứng lâm sàng… ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học bệnh Lichen phẳng tại bệnh viện Da liễu Trung ương từ 03/2013 đến 09/2013 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC BỆNH LICHEN PHẲNG TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG TỪ 03/2013 ĐẾN 09/2013 Nguyễn Thùy Linh*, Nguyễn Duy Hưng* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Lichen là bệnh lý được xếp vào nhóm viêm da mạn tính có sự tham gia của tế bào lympho T. Lichen phẳng (LP) là một bệnh thường gặp với tổn thương ở da, niêm mạc, tóc và móng. Tỉ lệ bệnh khoảng 0.14-0.8% dân số và cơ chế bệnh sinh cho đến nay còn chưa rõ ràng. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan của bệnh LP tại Bệnh viện Da liễu Trung ương (BVDLTW). Đối tượng và phương pháp: phương pháp mô tả cắt ngang dựa trên 102 bệnh nhân được chẩn đoán xác định LP bằng sinh thiết da tại BVDLTW từ 03/2013 đến 09/2013. Kết quả: Qua nghiên cứu 102 bệnh nhân LP chúng tôi thấy tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 41.3 ± 20.2. Tỉ lệ nam và nữ khác biệt không có ý nghĩa thống kê: 1/1.3; 84.3% bệnh nhân có tổn thương da, hình thái tổn thương da hay gặp nhất là sẩn (94.2%); 65.1% tổn thương có màu tím hoa cà; vị trí hay gặp nhất là ở chân (68.6%); 28.4% bệnh nhân có tổn thương niêm mạc trong đó hình thái hay gặp nhất là mảng trắng (69%). Triệu chứng ngứa gặp ở 83.3% bệnh nhân. 14.1% bệnh nhân có HbsAg (+); không có bệnh nhân nào nhiễm virus viêm gan C. Trên mô bệnh học 97% bệnh nhân là lichen phẳng kinh điển. Từ khóa: Lichen phẳng, Bệnh viện Da liễu Trung ương. I. ĐẶT VẤN ĐỀ nguồn gốc. Miễn dịch qua trung gian tế bào đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra các biểu hiện Lichen phẳng (LP) được phân loại vào nhóm lâm sàng của bệnh. Cả hai loại tế bào TCD4 + và bệnh có sẩn. Đây là bệnh da viêm cấp hoặc mãn TCD8 + đều được tìm thấy trong tổn thương da. tính có biểu hiện da, niêm mạc, tóc và móng. Tổn Tiến triển của bệnh có thể dẫn đến sự tăng lắng thương là các sẩn dẹt phẳng, hình đa giác, màu đỏ đọng của tế bào CD8 + [1]. Tại Việt Nam, LP không hồng hoặc tím hoa cà, bóng, ngứa ở da và các sẩn phải là bệnh viêm da hiếm gặp, tuy nhiên còn ít màu trắng sữa hình mạng lưới trong trong niêm các nghiên cứu về vấn đề này. Do đó, chúng tôi mạc miệng. LP là do phản ứng của cơ thể đối với tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích khảo sát tác nhân xâm phạm từ bên ngoài nhưng chưa rõ đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên * Bệnh viện Da liễu TW quan của bệnh LP trong thời gian từ 03/2013 đến Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Hữu Sáu 09/2013 tại BVDLTW. Số 18 (Tháng 01/2015) DA LIỄU HỌC 29 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Thời điểm khởi phát bệnh theo mùa. 1. Đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Thời điểm khởi phát bệnh theo mùa Bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng LP và có trong năm (n=102) kết quả mô bệnh học chẩn đoán xác định Lichen Mùa Số bệnh nhân Tỷ lệ % phẳng đến khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Xuân (tháng 2-4) 34 33.3 Trung ương từ 03/2013 đến 09/2013. Hè (tháng 5-7) 22 21.6 2. Phương pháp nghiên cứu Thu (tháng 8-10) 9 8.8 - Mô tả cắt ngang: tiến cứu từ 03/2013 đến Đông (tháng 11-1) 37 36.3 09/2013 Tổng cộng 102 100 - Các bước tiến hành: + Lập phiếu nghiên cứu có các thông tin về Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân mắc bệnh vào mùa lâm sàng và các xét nghiệm cần cho nghiên cứu. đông (36.3%) là cao nhất. + Khám, chụp ảnh bệnh nhân trước sau điều 2. Đặc điểm lâm sàng bệnh LP trị, chỉ định xét nghiệm cần làm và thu thập các 2.1. Vị trí tổn thương thông tin cần thiết như tuổi, giới, tiền sử, triệu chứng lâm sàng… ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đặc điểm lâm sàng bệnh Lichen phẳng Bệnh Lichen phẳng Mô bệnh học bệnh Lichen phẳng Bệnh lý da liễu Nhiễm virus viêm gan CTài liệu liên quan:
-
Khảo sát tình trạng hạ natri máu trên bệnh nhân xơ gan mất bù tại Bệnh viện Đà Nẵng năm 2022
5 trang 32 0 0 -
8 trang 22 0 0
-
Hướng dẫn điều trị viêm gan C mạn tính
40 trang 15 0 0 -
4 trang 13 0 0
-
6 trang 12 0 0
-
9 trang 10 0 0
-
Hiệu quả lâm sàng của phương pháp cấy chỉ trong hỗ trợ điều trị bệnh nhân viêm da cơ địa
7 trang 9 0 0 -
7 trang 5 0 0
-
6 trang 5 0 0
-
Đặc điểm tổn thương da và niêm mạc của bệnh Lichen phẳng qua phân tích bằng Dermoscopy
4 trang 4 0 0