Hiệu quả lâm sàng của phương pháp cấy chỉ trong hỗ trợ điều trị bệnh nhân viêm da cơ địa
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 519.31 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm da cơ địa là tình trạng viêm da mãn tính, không thể chữa khỏi hoàn toàn. Bài viết trình bày việc đánh giá hiệu quả lâm sàng của phương pháp cấy chỉ trong hỗ trợ điều trị bệnh nhân viêm da cơ địa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả lâm sàng của phương pháp cấy chỉ trong hỗ trợ điều trị bệnh nhân viêm da cơ địa vietnam medical journal n01B - NOVEMBER - 2022 thời gian. Điểm Wexner 6 tháng là 3,4 ± 1,0 và quả phẫu thuật ung thư trực tràng tại bệnh viện 12 tháng là 1,8 ± 0,9. Thời điểm 24 tháng không K”, luận án tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội – 2017 4. Akasu T, Takawa M, Yamamoto S. (2008) có sự khác biệt giữa nhóm tạo hình và không tạo “Intersphincteric resection for very low rectal hình. [8] adenocarcinoma: Univariate and Multivariate analyses of risk factors for recurrence”. Annals of V. KẾT LUẬN surgical oncology; 15(10): 2668-2676. Qua nghiên cứu 68 trường hợp u trực tràng 5. Portier G, Ghouti L, Kirzin S. (2017) thấp, chúng tôi nhận thấy phẫu thuật cắt trực “Oncological outcome of the ultra-low coloanal anastomosis with and without intersphicteric tràng bảo tồn cơ thắt nối đại tràng- ống hậu môn resection for low rectal adenocarcinoma”. British qua nội soi đảm bảo các yêu cầu của phẫu thuật journal of surgery; 94: 341-435. ung thư. Tỷ lệ tạo hình đại tràng chiếm 85,3% 6. Rullier E, Cunha A. SA, Couderc P. (2013) giúp làm giảm số lần đi ngoài sau mổ, thang “Laparoscopic intersphincteric resection with coloplasty and conoanal anastomosis for mid and điểm Wexner rất thuận tiện cho đánh giá tình low rectal cancer”. British journal of surgery. 90: trạng đi ngoài sau mổ của người bệnh. 445-451. 7. Yamada K, Ogata S, Saiki Y. (2007) TÀI LIỆU THAM KHẢO “Functional results of intersphincteric resection for 1. Trương Vĩnh Quý “Đánh giá kết quả điều trị triệt low rectal cancer”. British journal of surgery; 94: căn ung thư trực tràng thấp bằng phẫu thuật nội 1272-1277. soi bảo tồn cơ thắt’, luận án tiến sĩ, Đại học Y Huế 8. Calin Molnar, Butiurca Vlad-Olimpiu. (2018) - 2018 “Survival and functional and oncological outcomes 2. Nguyễn Hoàng Minh “Di căn hạch trong ung following intersphincteric resection for low rectal thư trực tràng đối chiếu với mô bệnh học và MRI”, cancer: short-term results”. Journal of International luận án tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội – 2017 Medical Research, Vol. 46(4) 1617–1625 3. Trần Anh Cường “Đặc điểm di căn hạch và kết HIỆU QUẢ LÂM SÀNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM DA CƠ ĐỊA Ngô Thị Bạch Yến1, Trịnh Thị Diệu Thường2,3 TÓM TẮT có AD từ nhẹ - trung bình. Nhóm nghiên cứu điều trị kết hợp cấy chỉ 2 tuần/lần và dùng bài thuốc Tiêu 11 Đặt vấn đề: Viêm da cơ địa (AD) là tình trạng phong tán hàng ngày. Nhóm chứng dùng bài Tiêu viêm da mãn tính, không thể chữa khỏi hoàn toàn. Sử phong tán hàng ngày. Kết quả chính là những thay đổi dụng thuốc lâu dài hoặc không đúng cách có thể dẫn trong chỉ số Scoring Atopic Dermatitis (SCORAD), Chỉ đến các biến chứng khác. Các phương pháp điều trị số Chất lượng Cuộc sống Da liễu (DLQI) sau 4 tuần thay thế cần được phát triển để đáp ứng nhu cầu của điều trị. Đánh giá được thực hiện trước khi điều trị, bệnh nhân (BN). Cấy chỉ được phát triển từ châm cứu tuần thứ 2 và 4 của điều trị. Kết quả: Sự thay đổi với ưu điểm thời gian kích thích huyệt lâu, số lần điều trung bình tổng điểm DLQI khác biệt có ý nghĩa giữa 2 trị ít, chu kỳ điều trị ngắn, an toàn, hiệu quả, giúp nhóm ở 4 tuần sau điều trị (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ 1B - 2022 EMBED ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả lâm sàng của phương pháp cấy chỉ trong hỗ trợ điều trị bệnh nhân viêm da cơ địa vietnam medical journal n01B - NOVEMBER - 2022 thời gian. Điểm Wexner 6 tháng là 3,4 ± 1,0 và quả phẫu thuật ung thư trực tràng tại bệnh viện 12 tháng là 1,8 ± 0,9. Thời điểm 24 tháng không K”, luận án tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội – 2017 4. Akasu T, Takawa M, Yamamoto S. (2008) có sự khác biệt giữa nhóm tạo hình và không tạo “Intersphincteric resection for very low rectal hình. [8] adenocarcinoma: Univariate and Multivariate analyses of risk factors for recurrence”. Annals of V. KẾT LUẬN surgical oncology; 15(10): 2668-2676. Qua nghiên cứu 68 trường hợp u trực tràng 5. Portier G, Ghouti L, Kirzin S. (2017) thấp, chúng tôi nhận thấy phẫu thuật cắt trực “Oncological outcome of the ultra-low coloanal anastomosis with and without intersphicteric tràng bảo tồn cơ thắt nối đại tràng- ống hậu môn resection for low rectal adenocarcinoma”. British qua nội soi đảm bảo các yêu cầu của phẫu thuật journal of surgery; 94: 341-435. ung thư. Tỷ lệ tạo hình đại tràng chiếm 85,3% 6. Rullier E, Cunha A. SA, Couderc P. (2013) giúp làm giảm số lần đi ngoài sau mổ, thang “Laparoscopic intersphincteric resection with coloplasty and conoanal anastomosis for mid and điểm Wexner rất thuận tiện cho đánh giá tình low rectal cancer”. British journal of surgery. 90: trạng đi ngoài sau mổ của người bệnh. 445-451. 7. Yamada K, Ogata S, Saiki Y. (2007) TÀI LIỆU THAM KHẢO “Functional results of intersphincteric resection for 1. Trương Vĩnh Quý “Đánh giá kết quả điều trị triệt low rectal cancer”. British journal of surgery; 94: căn ung thư trực tràng thấp bằng phẫu thuật nội 1272-1277. soi bảo tồn cơ thắt’, luận án tiến sĩ, Đại học Y Huế 8. Calin Molnar, Butiurca Vlad-Olimpiu. (2018) - 2018 “Survival and functional and oncological outcomes 2. Nguyễn Hoàng Minh “Di căn hạch trong ung following intersphincteric resection for low rectal thư trực tràng đối chiếu với mô bệnh học và MRI”, cancer: short-term results”. Journal of International luận án tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội – 2017 Medical Research, Vol. 46(4) 1617–1625 3. Trần Anh Cường “Đặc điểm di căn hạch và kết HIỆU QUẢ LÂM SÀNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM DA CƠ ĐỊA Ngô Thị Bạch Yến1, Trịnh Thị Diệu Thường2,3 TÓM TẮT có AD từ nhẹ - trung bình. Nhóm nghiên cứu điều trị kết hợp cấy chỉ 2 tuần/lần và dùng bài thuốc Tiêu 11 Đặt vấn đề: Viêm da cơ địa (AD) là tình trạng phong tán hàng ngày. Nhóm chứng dùng bài Tiêu viêm da mãn tính, không thể chữa khỏi hoàn toàn. Sử phong tán hàng ngày. Kết quả chính là những thay đổi dụng thuốc lâu dài hoặc không đúng cách có thể dẫn trong chỉ số Scoring Atopic Dermatitis (SCORAD), Chỉ đến các biến chứng khác. Các phương pháp điều trị số Chất lượng Cuộc sống Da liễu (DLQI) sau 4 tuần thay thế cần được phát triển để đáp ứng nhu cầu của điều trị. Đánh giá được thực hiện trước khi điều trị, bệnh nhân (BN). Cấy chỉ được phát triển từ châm cứu tuần thứ 2 và 4 của điều trị. Kết quả: Sự thay đổi với ưu điểm thời gian kích thích huyệt lâu, số lần điều trung bình tổng điểm DLQI khác biệt có ý nghĩa giữa 2 trị ít, chu kỳ điều trị ngắn, an toàn, hiệu quả, giúp nhóm ở 4 tuần sau điều trị (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ 1B - 2022 EMBED ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Viêm da cơ địa Bệnh lý da liễu Viêm da mãn tính Phương pháp cấy chỉTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 197 0 0