Đặc điểm lâm sàng, nội soi và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân khó tiêu được chẩn đoán theo tiêu chuẩn rome 3
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 382.20 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, nội soi và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân khó tiêu được chẩn đoán theo tiêu chuẩn rome 3. Nghiên cứu thực hiện trên 330 bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, nội soi và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân khó tiêu được chẩn đoán theo tiêu chuẩn rome 3 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN KHÓ TIÊU ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN THEO TIÊU CHUẨN ROME III Hồ Xuân Linh*, Bùi Hữu Hoàng** TÓM TẮT Mở đầu: Khó tiêu là một trong những rối loạn tiêu hóa khá phổ biến trong dân số. Việc chẩn đoán khó tiêu chức năng (KTCN) dựa theo tiêu chuẩn Rome III hiện được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, có rất ít nghiên cứu liên quan đến khó tiêu được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Rome III. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, nội soi và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) khó tiêu được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Rome III. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 330 BN ngoại trú tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM có các triệu chứng khó tiêu. Đánh giá triệu chứng lâm sàng theo bộ câu hỏi KTCN của Rome III. Kết quả: Tỉ lệ KTCN ở BN khó tiêu là 82,4%, trong đó hội chứng đau thượng vị chiếm 64,7%, hội chứng khó chịu sau ăn chiếm 71%; tỉ lệ BN có cả hai hội chứng là 35,7%. Trong 330 BN khó tiêu, tỉ lệ phát hiện tổn thương qua nội soi chiếm 17,6%; trong đó, viêm trợt thực quản (VTTQ) và loét dạ dày tá tràng (DDTT) chiếm đa số với tỉ lệ lần lượt là 9,1% và 6,9%, ung thư dạ dày chiếm 1,5%. Tuổi ≥ 42 và sụt cân không chủ ý là hai yếu tố độc lập dự đoán nguy cơ bị khó tiêu thực thể ở BN khó tiêu. Kết luận: KTCN chiếm đa số ở BN khó tiêu. Hai yếu tố gợi ý cần tiến hành nội soi để phát hiện tổn thương thực thể ở BN khó tiêu bao gồm: tuổi > 42, sụt cân không chủ ý. Từ khóa: Khó tiêu, khó tiêu chức năng (KTCN), khó tiêu thực thể (KTTT), tiêu chuẩn Rome III. ABSTRACT CLINICAL, ENDOSCOPIC CHARACTERISTICS AND RELATED FACTORS IN DYSPEPTIC PATIENTS DIAGNOSED ACCORDING TO ROME III CRITERIA Ho Xuan Linh, Bui Huu Hoang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 51 - 57 Background: Dyspepsia is one of the common gastrointestinal disorders in the population. The diagnosis of functional dyspepsia (FD) based on Rome III criteria is actually applied worldwide. Currently, there are few studies concerning dyspepsia diagnosed according to Rome III criteria in Vietnam. Objective: To describe clinical, endoscopic characteristics and related factors in dyspeptic patients diagnosed according to Rome III criteria. Subjects and methods: A cross-sectional study was conducted on 330 out-patients suffering from dyspepsia at the University Medical Center of Ho Chi Minh City. Patients’ symptoms were assessed according to Rome III FD questionnaire. Results: The rate of FD in dyspeptic patients was 82.4% (272/330). Among 272 subjects with FD, 64.7% had epigastric pain syndrome (EPS), 71% had postprandial distress syndrome (PDS); 35.7% had both * Khoa Nội Tiêu hóa Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, **Bộ Môn Nội, Đại Học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: BS. Hồ Xuân Linh ĐT: 0905.827427 Email: hoxuanlinh84@yahoo.com Chuyên Đề Lão Khoa 51 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 syndromes. Endoscopic findings were found in 17.6% of 330 dyspeptic patients; among these patients, erosive esophagitis, peptic ulcers and gastric cancer were 9.1%, 6.9% and 1.5% respectively. Over age of 42 and unintentional weight loss were independent risk factors which can help to predict organic dyspesia in dyspeptic patients. Conclusion: FD is the majority of dyspeptic patients. Over age of 42 and unintentional weight loss are two factors suggesting the indication of upper gastrointestinal endoscopy to find out organic dyspepsia in dyspeptic patients. Key words: dyspepsia, functional dyspepsia (FD), organic dyspepsia (OD), Rome III criteria. ĐẶT VẤN ĐỀ Được chỉ định nội soi tiêu hóa trên. Khó tiêu là rối loạn tiêu hoá rất thường gặp, với tần suất khá cao ở nhiều quốc gia. Nhờ việc thực hiện nội soi tiêu hóa trên ngày càng rộng rãi, người ta ghi nhận các nguyên nhân thực thể chỉ chiếm một số lượng nhỏ ở BN khó tiêu. Đa số các trường hợp khó tiêu thuộc loại KTCN vì không tìm được nguyên nhân thực thể nào để giải thích cho các triệu chứng này. Hiện nay, KTCN đã trở thành một chẩn đoán được chấp nhận rộng rãi trên thế giới. Đây là một dạng bệnh lý rất phổ biến và cũng là một thách thức cho các nhà lâm sàng cũng như các nhà nghiên cứu. Việc chẩn đoán KTCN dựa theo tiêu chuẩn Rome III hiện được áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia(11). Tuy nhiên, ở Việt Nam có rất ít nghiên cứu về khó tiêu, đặc biệt là KTCN dựa theo tiêu chuẩn Rome III. Do vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá toàn cảnh về các đặc điểm lâm sàng, nội soi và các yếu tố liên quan đến khó tiêu theo tiêu chuẩn Rome III, để cung cấp thêm những dữ liệu liên quan đến vấn đề này ở Việt Nam. Tiêu chuẩn loại trừ ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU BN được tiến hành nội soi tiêu hóa trên với Đối tượng nghiên cứu KẾT QUẢ Các BN ngoại trú đến khám tạ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, nội soi và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân khó tiêu được chẩn đoán theo tiêu chuẩn rome 3 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN KHÓ TIÊU ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN THEO TIÊU CHUẨN ROME III Hồ Xuân Linh*, Bùi Hữu Hoàng** TÓM TẮT Mở đầu: Khó tiêu là một trong những rối loạn tiêu hóa khá phổ biến trong dân số. Việc chẩn đoán khó tiêu chức năng (KTCN) dựa theo tiêu chuẩn Rome III hiện được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, có rất ít nghiên cứu liên quan đến khó tiêu được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Rome III. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, nội soi và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) khó tiêu được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Rome III. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 330 BN ngoại trú tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM có các triệu chứng khó tiêu. Đánh giá triệu chứng lâm sàng theo bộ câu hỏi KTCN của Rome III. Kết quả: Tỉ lệ KTCN ở BN khó tiêu là 82,4%, trong đó hội chứng đau thượng vị chiếm 64,7%, hội chứng khó chịu sau ăn chiếm 71%; tỉ lệ BN có cả hai hội chứng là 35,7%. Trong 330 BN khó tiêu, tỉ lệ phát hiện tổn thương qua nội soi chiếm 17,6%; trong đó, viêm trợt thực quản (VTTQ) và loét dạ dày tá tràng (DDTT) chiếm đa số với tỉ lệ lần lượt là 9,1% và 6,9%, ung thư dạ dày chiếm 1,5%. Tuổi ≥ 42 và sụt cân không chủ ý là hai yếu tố độc lập dự đoán nguy cơ bị khó tiêu thực thể ở BN khó tiêu. Kết luận: KTCN chiếm đa số ở BN khó tiêu. Hai yếu tố gợi ý cần tiến hành nội soi để phát hiện tổn thương thực thể ở BN khó tiêu bao gồm: tuổi > 42, sụt cân không chủ ý. Từ khóa: Khó tiêu, khó tiêu chức năng (KTCN), khó tiêu thực thể (KTTT), tiêu chuẩn Rome III. ABSTRACT CLINICAL, ENDOSCOPIC CHARACTERISTICS AND RELATED FACTORS IN DYSPEPTIC PATIENTS DIAGNOSED ACCORDING TO ROME III CRITERIA Ho Xuan Linh, Bui Huu Hoang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 51 - 57 Background: Dyspepsia is one of the common gastrointestinal disorders in the population. The diagnosis of functional dyspepsia (FD) based on Rome III criteria is actually applied worldwide. Currently, there are few studies concerning dyspepsia diagnosed according to Rome III criteria in Vietnam. Objective: To describe clinical, endoscopic characteristics and related factors in dyspeptic patients diagnosed according to Rome III criteria. Subjects and methods: A cross-sectional study was conducted on 330 out-patients suffering from dyspepsia at the University Medical Center of Ho Chi Minh City. Patients’ symptoms were assessed according to Rome III FD questionnaire. Results: The rate of FD in dyspeptic patients was 82.4% (272/330). Among 272 subjects with FD, 64.7% had epigastric pain syndrome (EPS), 71% had postprandial distress syndrome (PDS); 35.7% had both * Khoa Nội Tiêu hóa Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, **Bộ Môn Nội, Đại Học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: BS. Hồ Xuân Linh ĐT: 0905.827427 Email: hoxuanlinh84@yahoo.com Chuyên Đề Lão Khoa 51 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 syndromes. Endoscopic findings were found in 17.6% of 330 dyspeptic patients; among these patients, erosive esophagitis, peptic ulcers and gastric cancer were 9.1%, 6.9% and 1.5% respectively. Over age of 42 and unintentional weight loss were independent risk factors which can help to predict organic dyspesia in dyspeptic patients. Conclusion: FD is the majority of dyspeptic patients. Over age of 42 and unintentional weight loss are two factors suggesting the indication of upper gastrointestinal endoscopy to find out organic dyspepsia in dyspeptic patients. Key words: dyspepsia, functional dyspepsia (FD), organic dyspepsia (OD), Rome III criteria. ĐẶT VẤN ĐỀ Được chỉ định nội soi tiêu hóa trên. Khó tiêu là rối loạn tiêu hoá rất thường gặp, với tần suất khá cao ở nhiều quốc gia. Nhờ việc thực hiện nội soi tiêu hóa trên ngày càng rộng rãi, người ta ghi nhận các nguyên nhân thực thể chỉ chiếm một số lượng nhỏ ở BN khó tiêu. Đa số các trường hợp khó tiêu thuộc loại KTCN vì không tìm được nguyên nhân thực thể nào để giải thích cho các triệu chứng này. Hiện nay, KTCN đã trở thành một chẩn đoán được chấp nhận rộng rãi trên thế giới. Đây là một dạng bệnh lý rất phổ biến và cũng là một thách thức cho các nhà lâm sàng cũng như các nhà nghiên cứu. Việc chẩn đoán KTCN dựa theo tiêu chuẩn Rome III hiện được áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia(11). Tuy nhiên, ở Việt Nam có rất ít nghiên cứu về khó tiêu, đặc biệt là KTCN dựa theo tiêu chuẩn Rome III. Do vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá toàn cảnh về các đặc điểm lâm sàng, nội soi và các yếu tố liên quan đến khó tiêu theo tiêu chuẩn Rome III, để cung cấp thêm những dữ liệu liên quan đến vấn đề này ở Việt Nam. Tiêu chuẩn loại trừ ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU BN được tiến hành nội soi tiêu hóa trên với Đối tượng nghiên cứu KẾT QUẢ Các BN ngoại trú đến khám tạ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chi y học Nghiên cứu y học Kỹ thuật nội soi Bệnh khó tiêu Tiêu chuẩn rome 3 Khó tiêu chức năng Khó tiêu thực thểTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0