Danh mục

Đặc điểm lâm sàng, rối loạn lipid máu và kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 281.34 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, rối loạn lipid máu và một số chỉ số kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2. Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi nghiên cứu trên 391 đối tượng, có độ tuổi từ 35 - 84 tuổi, chia hai nhóm: Nhóm chứng gồm 134 người không ĐTĐ(trong đó 58 trường hợp không thừa cân, béo phì (KTCBP) và 76 trường hợp thừa cân, béo phì (TCBP).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, rối loạn lipid máu và kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020[6]. Chúng tôi cho rằng sự khác biệt về giới chỉ 0,5 và 0,61. Trong nghiên cứu của chúng tôi thìmang ý nghĩa tham khảo mà không có ý nghĩa 2 nhóm có chiều cao và độ rộng xương cungthống kê và không ảnh hưởng đến kết quả hàm là như nhau. Và sự không khác biệt này chonghiên cứu. Đồng ý kiến với chúng tô, Akiar phép chúng tôi nghiên cưú mức độ tiêu xươngMatsuo (2011) cho rằng giới tính không ảnh ghép sau phẫu thuật là có kết quả đáng tin cậy.hưởng đến kết quả ghép xương. 2. Đặc điểm khớp cắn và chỉnh nha của V. KẾT LUẬNđối tượng nghiên cứu. Ở cả hai nhóm khớp cắn Nghiên cứu 74 đối tượng ghép khe hở cungloại III chiếm phần lớn (51,28% và 45,72%), sau hàm một bên bằng xương mào chậu, chúng tôiđó là khớp cắn loại II (17,95% và 25,71%), loại I rút ra kết luận sau: Về đặc điểm lâm sàng và XQlà (30,77% và 28,57%). Tuy nhiên sự khác biệt của của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu, trong đóvề tỉ lệ khớp cắn giữa 2 nhóm là không có ý nghĩa vể tỉ lệ giới tính, đặc điểm về khớp cắn, và quanthống kê trên cỡ mẫu nghiên cứu với p=0,72 trọng hơn nữa chính là kích thước của khe hở.(kiểm định χ2). Tỉ lệ chỉnh nha ở hai nhóm chiếm Đây là một trong những căn cứ để người phẫuđa số với tỉ lệ lần lượt là 82,05% và 82,86%, thuật viên có thể lên kế hoạch phẫu thuật, điềukhông có sự khác biệt về tỉ lệ chỉnh nha giữa 2 trị ghép xương khe hở cung hàm cho bệnh nhân.nhóm cỡ mẫu nghiên cứu với p=0,93(kiểm định TÀI LIỆU THAM KHẢOχ2). Nghiên cứu của chúng tôi cũng có kết quả 1. Phạm Dương Châu (2012) Đánh giá kết quảgiống với nghiên cứu của Andrew H Huang và ghép xương ổ răng ở bệnh nhân sau mổ tạo hìnhcộng sự [7], thì loại III chiếm 44,37% trong đó khe hở môi vòm miệng, Tạp chí Y học thực hành. 2. E. S. Tichvy Tammama, Journal ofloại I và II chiếm tổng 70,58%. Dentomaxillofacial Science, vol. 37, (J 3. Đặc điểm về kích thước khe hở cung Dentomaxillofac Sci) , April 2017, pp. P-ISSN.2503-hàm của các đối tượng nghiên cứu 0817, E-ISSN.2503- 0825 . Nhóm can Nhóm đối 3. S. N. R. Boyne PJ (1972), Secondary bone grafting of residual alveolar and palatal clefts, thiệp chứng p-value Journal of Oral Surgery 30, MĐ. M ± sd M ± sd 4. S. G. A. F. Bergland O (1986) Elimination of (%) (%) the residualalveolar cleft by secondary bone Độ dài khe 12,59 ± 12,39 ± grafting and subsequent orthodontic treatment, 0,5* Cleft Palate J..
 hở (mm) 1,25 1,29 5. J. A. L. J. Ananth S. M (2005). Evaluation ofĐộ rộng khe Alveolar Bone Grafting: A Survey of ACPA Teams, 8,61 ± 1,17 8,46 ± 1,4 0,61** hở (mm) The Cleft Palate-Craniofacial Journal, 42(1).
 *Kiểm định t-test độc lập, **Kiểm định Mann 6. Olekas J (2003), “Late Results of Secondary– Whitney test Alveolar Bone Grafting in Complete Unilateral Cleft Kích thước khe hở cung hàm ở hai nhóm đối Lip and Palate Patients”, Scientific Articles, Stomatologija, Vol 5, p17 – 21.tượng nghiên cứu là như nhau. Kích thước khe 7. Andrew H Huang, “ Occlusal Classification inhở cung hàm ở hai nhóm đối tượng nghiên cứu Relation to Original Cleft Width in Patients Withcó sự khác biệt không đáng kể với p lần lượt là Unilateral Cleft Lip and Palate”. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ KHÁNG INSULIN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Đoàn Việt Cường*, Hoàng Trung Vinh*, Ngô Thu Hằng*, Nguyễn Lĩnh Toàn*TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, rối loạn lipid máu và một số chỉ số kháng 2 insulin ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2. Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi nghiên cứu trên 391 đối tượng, có độ tuổi từ 35 - 84 tuổi, chia hai*Học viện Quân Y nhóm: Nhóm chứng gồm 134 người không ĐTĐ(trongChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Lĩnh Toàn đó 58 trường hợp không thừa cân, béo phì (KTCBP) vàEmail: toannl@vmmu.edu.vn 76 trường hợp thừa cân, béo phì (TCBP). Nhóm bệnhNgày nhận bài: 5/9/2020 gồm 257 bệnh nhân ĐTĐtýp 2 (165 bệnh nhân TCBPNgày phản biện khoa học: 16/9/2020 và 92 bệnh nhân KTCBP). Kháng insulin được tínhNgày duyệt bài: 30/9/2020 bằng chỉ số HOMA-IR. Kết quả: Cân nặng trung bình, 3 vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020vòng bụng, chỉ số BMI và WHR cao hơn rõ rệt ở n ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: