![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đặc điểm lâm sàng - tế bào học của u mầm lông (u thượng mô hóa calci) qua 26 trường hợp và hồi cứu y văn
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 139.26 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm ghi nhận những biểu hiện lâm sàng - tế bào học của u mầm lông và hồi cứu y văn để rút kinh nghiệm nhằm tránh những sai sót trong chẩn đoán tế bào học chọc hút kim nhỏ. Nghiên cứu thực hiện mô tả 26 trường hợp u mầm lông được làm FNA có chẩn đoán xác định mô bệnh học tại Bệnh viện C Đà Nẵng từ năm 2000 đến tháng 6/2010.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng - tế bào học của u mầm lông (u thượng mô hóa calci) qua 26 trường hợp và hồi cứu y văn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG – TẾ BÀO HỌC CỦA U MẦM LÔNG (U THƯỢNG MÔ HÓA CALCI) QUA 26 TRƯỜNG HỢP VÀ HỒI CỨU Y VĂN Trần Hòa* TÓM TẮT Mục tiêu: Ghi nhận những biểu hiện lâm sàng – tế bào học của u mầm lông (PMX) và hồi cứu y văn ñể rút kinh nghiệm nhằm tránh những sai sót trong chẩn ñoán tế bào học chọc hút kim nhỏ (FNA). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả 26 trường hợp u mầm lông ñược làm FNA có chẩn ñoán xác ñịnh mô bệnh học tại Bệnh viện C Đà Nẵng từ năm 2000 ñến tháng 6/2010. Kết quả: Qua nghiên cứu cho thấy khối u khu trú chủ yếu vùng ñầu cổ và chi trên chiếm ñến 91% trường hợp bệnh nhân, 85% u tìm thấy ở những bệnh nhân dưới 30 tuổi, u kích thước nhỏ 88% dưới 3 cm. Tỷ lệ nữ/nam # 2:1. Lâm sàng và chẩn ñoán tế bào học thường gặp sai lầm, chỉ 7,7% trường hợp chẩn ñoán FNA phù hợp với mô bệnh học. Hình ảnh tế bào dạng ñáy, tế bào bóng ma (ghost cell) ñược coi là hình ảnh quan trọng ñặc trưng cho PMX: 77 - 84,6% có mặt trên các tiêu bản FNA. Các tế bào khổng lồ nhiều nhân, mảnh vụn calci ít ñặc hiệu hơn nhưng vẫn là yếu tố hỗ trợ. Dữ kiện lâm sàng luôn là một yếu tố có giá trị trong việc chẩn ñoán xác ñịnh u mầm lông. Kết luận: Chẩn ñoán FNA của PMX vẫn còn gặp khó khăn. Sự kết hợp lâm sàng của một khối u chắc cứng và các hình ảnh ñặc trưng của tế bào u sẽ giúp cho chẩn ñoán tế bào học chính xác về bản chất tổn thuơng. Từ khóa: Lâm sàng – tế bào học, u mầm lông. ABSTRACT CLINICOCYTOPATHOLOGIC OF 26 CASES OF PILOMATRIXOMA AND REVIEW OF THE LITERATURE Tran Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol. 14 - Supplement of No 4 – 2010: 667 - 673 Background: Pilomatrixoma (PMX) is benign skin tumor of hair matrix origin. The fine needle aspiration (FNA) of PMX frequently lead to a misdiagnosis of cancer or other tumor. Investigation of clinical and cytopathology for patients with PMX, the purpose of this study is to provide clinicians and practicing cytopathologist understanding of PMX and to avoid such errors. Patients and methodes: A retrospective analysis was performed of the FNA material in 26 cases of PMX which had the cytologic diagnosis confirmed pathohistology from 2000 to June 2010 at Hospital C Danang Results: Tumor located mainly on the head and neck, upper extremities: 91% of cases; almost 85% of PMX occurred in patients under age 30. Female to male ratio is 2:1. Clinical and cytologic diagnosis are often wrong from tumor not otherwise define to malignant. Only 7.7% of cases were corretly cytologic diagnosis. The basaloid cell, ghost cells were the features found to be most characteristic of PMX in FNA smear: 77 – 84.6% of cases. These cells are most important. Calci deposits, multinucleated giant cell are common secondary events, that are less specific but supported a diagnosis of PMX. Adequate clinical data are another important factor and also necessary which can help the cytopathologists to avoid pitfall of PMX. Conclusions: The FNA cytologic diagnosis of PMX may be difficult. The presence of basaloid cells and Ghost cells seems to be the key to recognizing PMX. A locations in the neck or head, upper extremities as well as a long clinical history of a firm tumor in young adult should suggest this diagnosis. Key words: Clinicocytopathologic, pilomatrixoma. Chuyên ñề Ung Bướu 667 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 ĐẶT VẤN ĐỀ U mầm lông (u thượng mô hóa calci, u Malherbe) là một loại u lành tính, tiến triển chậm, tương ñối ít gặp trong bệnh lý ở da. Khối u nằm ở những vị trí giải phẫu khá thuận lợi cho việc chỉ ñịnh làm chẩn ñoán tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ (FNA). Tổn thương thường ít ñược lâm sàng quan tâm, nhất là ở những tuyến cơ sở, nên ít khi có ñược những chẩn ñoán lâm sàng phù hợp ñể gợi ý cho một chẩn ñoán tế bào học sau ñó. Hình ảnh tế bào học của u mầm lông luôn có một mối giao thoa với các bệnh lý u và giả u khác nên dễ dàng làm cho chúng ta bị nhầm lẫn trong chẩn ñoán tế bào học khi chưa có kinh * Bệnh viện C Đà Nẵng Địa chỉ liên lạc: BS Trần Hòa. ĐT: 0905325858. Email: tranhoadok@gmail. com nghiệm ghi nhận các biểu hiện về lâm sàng và hình thái tế bào của thương tổn này. Qua nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận lại những biểu hiện lâm sàng - tế bào học ñể rút kinh nghiệm nhằm có ñược một chẩn ñoán u mầm lông chính xác và giá trị khi làm FNA. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hồi cứu những bệnh án của những bệnh nhân có kết quả xét nghiệm mô bệnh học là u mầm lông – có làm FNA trước ñó tại Khoa Giải phẫu bệnh lý Bệnh viện C Đà Nẵng từ năm 2000 ñến tháng 6/2010. Ghi nhận các yếu tố lâm sàng: Giới – tuổi – vị trí u – kích thước u – tính chất u – chẩn ñoán lâm sàng. Hồi cứu lại các phiến ñồ FNA: Các tiêu bản ñược nhuộm giêmsa, ñọc dưới kính hiển vi quang học thông thường và ñộ phóng ñại 10 – 40. Xử lý các số liệu theo phương pháp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng - tế bào học của u mầm lông (u thượng mô hóa calci) qua 26 trường hợp và hồi cứu y văn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG – TẾ BÀO HỌC CỦA U MẦM LÔNG (U THƯỢNG MÔ HÓA CALCI) QUA 26 TRƯỜNG HỢP VÀ HỒI CỨU Y VĂN Trần Hòa* TÓM TẮT Mục tiêu: Ghi nhận những biểu hiện lâm sàng – tế bào học của u mầm lông (PMX) và hồi cứu y văn ñể rút kinh nghiệm nhằm tránh những sai sót trong chẩn ñoán tế bào học chọc hút kim nhỏ (FNA). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả 26 trường hợp u mầm lông ñược làm FNA có chẩn ñoán xác ñịnh mô bệnh học tại Bệnh viện C Đà Nẵng từ năm 2000 ñến tháng 6/2010. Kết quả: Qua nghiên cứu cho thấy khối u khu trú chủ yếu vùng ñầu cổ và chi trên chiếm ñến 91% trường hợp bệnh nhân, 85% u tìm thấy ở những bệnh nhân dưới 30 tuổi, u kích thước nhỏ 88% dưới 3 cm. Tỷ lệ nữ/nam # 2:1. Lâm sàng và chẩn ñoán tế bào học thường gặp sai lầm, chỉ 7,7% trường hợp chẩn ñoán FNA phù hợp với mô bệnh học. Hình ảnh tế bào dạng ñáy, tế bào bóng ma (ghost cell) ñược coi là hình ảnh quan trọng ñặc trưng cho PMX: 77 - 84,6% có mặt trên các tiêu bản FNA. Các tế bào khổng lồ nhiều nhân, mảnh vụn calci ít ñặc hiệu hơn nhưng vẫn là yếu tố hỗ trợ. Dữ kiện lâm sàng luôn là một yếu tố có giá trị trong việc chẩn ñoán xác ñịnh u mầm lông. Kết luận: Chẩn ñoán FNA của PMX vẫn còn gặp khó khăn. Sự kết hợp lâm sàng của một khối u chắc cứng và các hình ảnh ñặc trưng của tế bào u sẽ giúp cho chẩn ñoán tế bào học chính xác về bản chất tổn thuơng. Từ khóa: Lâm sàng – tế bào học, u mầm lông. ABSTRACT CLINICOCYTOPATHOLOGIC OF 26 CASES OF PILOMATRIXOMA AND REVIEW OF THE LITERATURE Tran Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol. 14 - Supplement of No 4 – 2010: 667 - 673 Background: Pilomatrixoma (PMX) is benign skin tumor of hair matrix origin. The fine needle aspiration (FNA) of PMX frequently lead to a misdiagnosis of cancer or other tumor. Investigation of clinical and cytopathology for patients with PMX, the purpose of this study is to provide clinicians and practicing cytopathologist understanding of PMX and to avoid such errors. Patients and methodes: A retrospective analysis was performed of the FNA material in 26 cases of PMX which had the cytologic diagnosis confirmed pathohistology from 2000 to June 2010 at Hospital C Danang Results: Tumor located mainly on the head and neck, upper extremities: 91% of cases; almost 85% of PMX occurred in patients under age 30. Female to male ratio is 2:1. Clinical and cytologic diagnosis are often wrong from tumor not otherwise define to malignant. Only 7.7% of cases were corretly cytologic diagnosis. The basaloid cell, ghost cells were the features found to be most characteristic of PMX in FNA smear: 77 – 84.6% of cases. These cells are most important. Calci deposits, multinucleated giant cell are common secondary events, that are less specific but supported a diagnosis of PMX. Adequate clinical data are another important factor and also necessary which can help the cytopathologists to avoid pitfall of PMX. Conclusions: The FNA cytologic diagnosis of PMX may be difficult. The presence of basaloid cells and Ghost cells seems to be the key to recognizing PMX. A locations in the neck or head, upper extremities as well as a long clinical history of a firm tumor in young adult should suggest this diagnosis. Key words: Clinicocytopathologic, pilomatrixoma. Chuyên ñề Ung Bướu 667 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 ĐẶT VẤN ĐỀ U mầm lông (u thượng mô hóa calci, u Malherbe) là một loại u lành tính, tiến triển chậm, tương ñối ít gặp trong bệnh lý ở da. Khối u nằm ở những vị trí giải phẫu khá thuận lợi cho việc chỉ ñịnh làm chẩn ñoán tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ (FNA). Tổn thương thường ít ñược lâm sàng quan tâm, nhất là ở những tuyến cơ sở, nên ít khi có ñược những chẩn ñoán lâm sàng phù hợp ñể gợi ý cho một chẩn ñoán tế bào học sau ñó. Hình ảnh tế bào học của u mầm lông luôn có một mối giao thoa với các bệnh lý u và giả u khác nên dễ dàng làm cho chúng ta bị nhầm lẫn trong chẩn ñoán tế bào học khi chưa có kinh * Bệnh viện C Đà Nẵng Địa chỉ liên lạc: BS Trần Hòa. ĐT: 0905325858. Email: tranhoadok@gmail. com nghiệm ghi nhận các biểu hiện về lâm sàng và hình thái tế bào của thương tổn này. Qua nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận lại những biểu hiện lâm sàng - tế bào học ñể rút kinh nghiệm nhằm có ñược một chẩn ñoán u mầm lông chính xác và giá trị khi làm FNA. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hồi cứu những bệnh án của những bệnh nhân có kết quả xét nghiệm mô bệnh học là u mầm lông – có làm FNA trước ñó tại Khoa Giải phẫu bệnh lý Bệnh viện C Đà Nẵng từ năm 2000 ñến tháng 6/2010. Ghi nhận các yếu tố lâm sàng: Giới – tuổi – vị trí u – kích thước u – tính chất u – chẩn ñoán lâm sàng. Hồi cứu lại các phiến ñồ FNA: Các tiêu bản ñược nhuộm giêmsa, ñọc dưới kính hiển vi quang học thông thường và ñộ phóng ñại 10 – 40. Xử lý các số liệu theo phương pháp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Tế bào học U mầm lông U thượng mô hóa calciTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 260 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 233 0 0 -
13 trang 215 0 0
-
8 trang 213 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 212 0 0