Danh mục

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân hội chứng vành cấp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 3.02 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hội chứng vành cấp (HCVC) là một nhóm bệnh không đồng nhất, cần phân tầng nguy cơ, đặc biệt trong 24-48 giờ đầu nhập viện để có phương thức điều trị thích hợp. Do vậy, các quan sát lâm sàng là rất cần thiết. Bài viết ô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân HCVC tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân hội chứng vành cấp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH Nguyễn Thị Ngoãn*, Trần Hải Hà, Huỳnh Thị Hồng Ngọc Trường Đại học Trà Vinh * Email: ntngoan@tvu.edu.vnTÓM TẮT Đặt vấn đề: Hội chứng vành cấp (HCVC) là một nhóm bệnh không đồng nhất, cần phântầng nguy cơ, đặc biệt trong 24-48 giờ đầu nhập viện để có phương thức điều trị thích hợp. Do vậy,các quan sát lâm sàng là rất cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâmsàng bệnh nhân HCVC tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Đối tượng và phương pháp nghiêncứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 121 bệnh nhân được chẩn đoán HCVC từ tháng 3 đến tháng9 năm 2020. Kết quả: Bệnh nhân HCVC có triệu chứng đau ngực (80,3%) và khó thở (65,8%),35,3% bệnh nhân có nhịp tim nhanh (≥ 100 lần/phút), và 26,1% có rale ẩm ở phổi. Hơn 40% bệnhnhân có độ Killip III, IV. Phần lớn bệnh nhân có phân tầng nguy cơ cao theo thang điểm GRACE:90,1%; 7,9% có nguy cơ trung bình và 2,0% có nguy cơ thấp. Nhồi máu cơ tim không ST chênhchiếm tỉ lệ cao hơn so với nhồi máu cơ tim ST chênh lên 62,8% so với 37,2%. Trong đó nhiều nhấtlà tổn thương ở vùng trước rộng có tỉ lệ 44,6%. Có 83,5% bệnh nhân có tăng Troponin I. Kết quảsiêu âm tim ghi nhận 18,2% bệnh nhân có rối loạn vận động vùng, 9,1% suy tim với phân suất tốngmáu giảm, 32,7% hở 2 lá cấp sau nhồi máu và 32,7% có rối loạn chức năng tâm trương. Kết luận:Đa số bệnh nhân HCVC có triệu chứng đau ngực và phân tầng nguy cơ cao theo thang điểm GRACE,bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh chiếm tỉ lệ cao hơn so với nhồi máu cơ tim ST chênh lên.Từ khóa: hội chứng vành cấp, thang điểm GRACE, phân độ Killip.ABSTRACT CLINICAL AND SUBCLINICAL CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH ACUTE CORONARY SYNDROME AT TRA VINH GENERAL HOSPITAL Nguyen Thi Ngoan*, Tran Hai Ha, Huynh Thi Hong Ngoc Tra Vinh University Background: Acute coronary syndrome is a heterogeneous group of diseases that requiresa risk stratification, especially in the first 24-48 hours of admission to have an appropriatetreatment. Observations from clinical practice will inevitably gain more useful information, therebyproposing more effective interventions. Objectives: To describe the clinical and subclinicalcharacteristics of acute coronary syndrome on patients hospitalized at Tra Vinh General Hospital.Materials and methods: Data were collected in the cross-sectional study carried out from Marchto September 2020 on 121 patients diagnosed with acute coronary syndrome at Tra Vinh GeneralHospital. Results: Angina was the most common symptoms on patients with acute coronarysyndrome (80.3%), while dyspnea and tachycardia (≥ 100 times/min) were 65.8% and 35.5%,respectively, and moist rale in lungs was 26.1%. More than 40% of patients in the study group hadKillip classes III and IV. The research applied GRACE (Global Registry of Acute Coronary Events)scale for stratifying. Most patients (90.1%) belonged to high-risk group, which was significantlyhigher than intermediate and low-risk groups with 7.9% and 2.0%, respectively. Non-ST elevationmyocardial infarction (NSTEMI) accounted for a higher percentage than ST elevation myocardialinfarction (STEMI) 62.8% versus 37.2%. In which, there were 44.6% of patients having anteriormyocardial infarction. Patients with elevated Troponin I was high with 83.5%. The results of 61 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022echocardiography recorded 18.2% of patients with movement disorders, 9.1% heart failure withreduced ejection fraction, 32.7% with acute mitral regurgitation after infarction, and 32.7% withdiastolic dysfunction. Conclusions: The common symptoms of acute coronary syndrome wasangina, dyspnea and tachycardia. The rate of having NSTEMI was significantly higher than STEMI.In addition, the majority of patients with acute coronary syndrome fell into the high - risk group onthe GRACE scale. Keywords: Acute coronary syndrome, GRACE scale, Killip resolution.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) bao gồm đau thắt ngực không ổn định(ĐTNKOĐ), nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp có hay không có đoạn ST chênh lên trên điệntâm đồ, là tình trạng cấp cứu tim mạch và nguyên nhân tử vong, bệnh tật hàng đầu ở cácnước phát triển. Tại Việt Nam, vài năm gần đây có nhiều nghiên cứu mô tả chi tiết về NMCTcấp tại các Bệnh v ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: