Danh mục

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u mô đệm - dây sinh dục buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 315.23 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

U mô đệm - dây sinh dục buồng trứng (UMĐ-DSDBT) là 1 trong 3 thể mô học chính của u buồng trứng với tỷ lệ hiếm gặp, có những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đa dạng. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u mô đệm - dây sinh dục buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u mô đệm - dây sinh dục buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương PHỤ KHOA - KHỐI U Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u mô đệm - dây sinh dục buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương Phạm Trí Hiếu1*, Đào Minh Hưng1, Nguyễn Văn Thắng1 1 Bệnh viện Phụ sản Trung ương doi: 10.46755/vjog.2024.4.1735 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Phạm Trí Hiếu; email: thongke8@gmail.com Nhận bài (received): 18/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024 Tóm tắt Đặt vấn đề: U mô đệm - dây sinh dục buồng trứng (UMĐ-DSDBT) là 1 trong 3 thể mô học chính của u buồng trứng với tỷ lệ hiếm gặp, có những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đa dạng. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u mô đệm - dây sinh dục buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán mới mắc U mô đệm - dây sinh dục buồng trứng nguyên phát, được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2024. Kết quả: Có tổng số 121 bệnh nhân từ 10 đến 87 tuổi, tuổi trung bình: 43,1 ± 18,8; 71,1% từ 30 tuổi. Hai triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng âm ỉ (49,6%) và rối loạn kinh nguyệt (19,8%). Trên hình ảnh, 78,5% u có kích thước từ 51 - 150 mm và có tổ chức đặc (85,1%). Thể giải phẫu bệnh phổ biến nhất là u xơ (49,5%) và u tế bào hạt (28,9%). Hầu hết U mô đệm - dây sinh dục buồng trứng ác tính được chẩn đoán ở giai đoạn I theo FIGO (95,4%). Kết luận: U mô đệm - dây sinh dục buồng trứng phổ biến ở nhóm phụ nữ từ 30 tuổi thường lành tính với biểu hiện là khối u đặc, gây đau bụng âm ỉ và rối loạn kinh nguyệt. UMĐ-DSDBT ác tính thường được chẩn đoán ở giai đoạn sớm cho kết quả điều trị khả quan. Từ khóa: u mô đệm dây sinh dục buồng trứng, chẩn đoán hình ảnh, marker ung thư, giải phẫu bệnh, WHO 2020, FIGO 2014. Clinical and paraclinical characteristics of ovarian sexcord - stromal tumors at National Hospital of Obstetrics and Gynecology Pham Tri Hieu1*, Dao Minh Hung1, Nguyen Van Thang1 1 National Hospital of Obstetrics and Gynecology Abstract Background: Ovarian sex cord - stromal tumor (OSCST) is one of the three main histological types of ovarian tumors with a rare incidence and diverse clinical and paraclinical characteristics. Objectives: To describe the clinical and paraclinical characteristics of OSCST at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology (NHOG). Materials and Methods: A retrospective study was conducted including all patients newly diagnosed with primary OSCST, operated at the NHOG from January 2019 to June 2024. Results: There were a total of 121 patients from 10 to 87 years old, the mean age was 43.1 ± 18.8; 71.1% from 30 years old. The two most common symptoms were dull abdominal pain (49.6%) and menstrual disorders (19.8%). On imaging study, 78.5% of tumors were 51 to 150 mm in size and had solid components (85.1%). The two most common types of pathology were fibroma (49.5%) and granulosa cell tumors (28.9%). Most malignant OSCST were diagnosed at stage I according to FIGO (95.4%). Conclusions: OSCST was common in women over 30 years old and demonstrated as a solid tumor, causing dull abdominal pain and menstrual disorders. Malignant OSCST was mostly diagnosed at early stages with positive treatment results. Keywords: Ovarian tumor, ovarian sex cord - stromal tumor, imaging study, tumor marker, pathology, WHO 2020, FIGO 2014.124 Phạm Trí Hiếu và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):123-129. doi: 10.46755/vjog.2024.4.17351. ĐẶT VẤN ĐỀ phát được phẫu thuật điều trị hoá chất tại Khoa Phụ ung U buồng trứng là bệnh lý phụ khoa hay gặp ở phụ thư - BVPSTW trong thời gian từ tháng 1/2019 đến hếtnữ ở mọi lứa tuổi, đặc biệt trong độ tuổi sinh đẻ. Về giải tháng 6/2024.phẫu bệnh (GPB), u buồng trứng có 3 phân nhóm chính: - Thể GPB: UMĐ-DSDBT (tất cả các thể lành và ácu biểu mô, u tế bào mầm và u mô đệm - dây sinh dục tính theo phân loại của WHO 2014).(UMĐDSD) [1]. Theo chương trình giám sát, dịch tễ học - Bệnh nhân có đầy đủ các thông tin lâm sàng, cậnvà kết quả cuối cùng của Viện Ung thư Quốc gia Hoa lâm sàng và điều trị phục vụ cho nghiên cứu.Kỳ (SEER), tỷ lệ mắc U mô đệm - dây sinh dục buồng Tiêu chuẩn loại trừtrứng (UMĐ-DSDBT) là 0,2/100.000 phụ nữ [2]. So với hai - Ung thư buồng trứng thứ phát hoặc u buồng trứngnhóm còn lại, UMĐ-DSDBT tuy tỷ lệ ít gặp nhưng lại là kèm theo bệnh ác tính tại cơ quan khác không liên quannhóm u bao gồm nhiều thể mô bệnh học với đặc điểm đến u buồng trứng.lâm sàng, cận lâm sàng đa dạng. - Bệnh nhân có thai kèm UMĐ-DSDBT. Theo WHO, UMĐ-DSDBT được chia thành ba phân 2.2. Thiết kế nghiên cứu: mô tả hồi cứunhóm chính: u mô đệm, u dây sinh dục và u hỗn hợp - Lựa chọn tất cả các bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩnmô đệm - dây sinh dục [1]. Các khối UMĐ-DSDBT có thể nghiên cứu.biểu hiện hoạt động nội tiết tố cũng như các triệu chứng - Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiệncủa khối u vùng chậu [3]. Định lượng một số hormone không xác suất.trong huyết thanh như inhibin, estradiol, AMH có thể hỗ - Nghiên cứu đã thu thập được tổng cộng 121 bệnhtrợ chẩn đoán và theo dõi trước - sau phẫu thuật khối u nhân thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu.[3]. Do sự biểu hiện đa dạng về triệu chứng lâm sàng, 2.3. Quy trình thực hiệncận lâm sàng và GPB, việc tiếp cận chẩn đoán và điều - Lựa chọn tất cả ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: