Danh mục

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng hẹp ống sống cổ đa tầng

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 553.32 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thiết kế nhằm tìm hiểu sự phân bố bệnh nhân hẹp ống sống cổ theo nhóm tuổi, giới tính, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. Nghiên cứu thực hiện ở 34 trường hợp hẹp ống sống cổ đa tầng được điều trị tạo hình bản sống tại khoa ngoại thần kinh, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 2/2009 đến tháng 6/2012.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng hẹp ống sống cổ đa tầng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG HẸP ỐNG SỐNG CỔ ĐA TẦNG Phan Quang Sơn*, Trần Quang Vinh* TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu sự phân bố bệnh nhân hẹp ống sống cổ theo nhóm tuổi, giới tính, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả cắt ngang 34 trường hợp hẹp ống sống cổ đa tầng được điều trị tạo hình bản sống tại khoa ngoại thần kinh, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 2/2009 đến tháng 6/2012. Kết quả: Trong 34 trường hợp hẹp ống sống cổ, tỉ lệ nam/nữ là 5,8/1, tuổi trung bình là 50  12,044. Bệnh nhân thường nhập viện với lý do yếu và tê tứ chi. Cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính chẩn đoán rõ ràng và chính xác loại hẹp ống sống cổ. Kết luận: Bệnh hẹp ống sống cổ thường gặp ở nam hơn ở nữ, bệnh nhân có dấu hiệu yếu và tê tứ chi nên được chụp cộng hưởng từ để chẩn đoán chính xác. Từ khóa: hẹp ống sống cổ. ABSTRACT CLINICAL AND IMAGING FEATURES OF SOME PATIENTS WITH MULTILEVELS CERVICAL SPINAL STENOSIS Phan Quang Sơn, Trần Quang Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 365 - 369 Objective: To determine the proportion of cervical spinal stenosis based on the ages, sex, some clinical and imaging features. Subjects and methods: A cross-sectional and propective study was done on 34 patients with cervical spinal stenosis at Neurosurgery Department, Cho Ray Hospital from February 2009 to June 2012. Results: The cervical spinal stenosis mainly occurred in men with sex ratio of 5.8/1, mean ages was 50  12.044 years. The weakness and numbness of four limbs accounted for the highest rate for hospitalization Conclusion: The cervical spinal stenosis usually occurred in men. Patients who suspected cervical spinal stenosis, should have MRI and CT Scan taken Keywords: cervical spinal stenosis. ĐẶT VẤN ĐỀ Hẹp ống sống cổ là một bệnh lý thoái hóa cột sống thường gặp ở người lớn tuổi. Bệnh hẹp ống sống cổ có thể biểu hiện nhiều triệu chứng lâm sàng khác nhau tùy mức độ: từ đau cổ, đau vai hoặc đau theo rễ thần kinh cột sống cổ, có thể biểu hiện bằng các thương tổn thần kinh như giảm cảm giác hoặc dị cảm, yếu hoặc liệt vận động, teo cơ, rối loạn cơ vòng… Nó làm giảm một số chức năng thần kinh, từ đó làm giảm chất lượng sống. Việc điều trị hẹp ống sống cổ nhằm phục hồi các chức năng thần kinh cho bệnh nhân, làm giảm đau, bớt liệt, đưa bệnh nhân về với cuộc sống bình thường với chất lượng sống cao. Các phương pháp điều trị rất đa dạng từ điều trị bảo tồn đến điều trị phẫu *Khoa ngoại thần kinh, bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: ThS. BS Phan Quang Sơn Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh ĐT: 0913727145 Email: drquangson@yahoo.com.vn 365 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 thuật tùy theo mức độ hẹp ống sống cổ. Các nghiên cứu về bệnh lý hẹp ống sống cổ tại Việt Nam còn rất ít. Nguyễn Thị Ánh Hồng đã nghiên cứu 300 trường hợp hẹp ống sống cổ đánh giá trên MRI năm 1999. Võ Văn Thành đã báo cáo 64 trường hợp hẹp ống sống, trong đó 13 trường hợp hẹp ống sống cổ nhiều tầng được phẫu thuật đường sau, chỉ có 10 trường hợp được mổ bằng phương pháp tạo hình bản sống và cho kết quả tốt (Hội nghị Việt – Úc về ngoại thần kinh TP Hồ Chí Minh, 25 – 26/03/1999). Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: đánh giá các yếu tố dịch tể, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân hẹp ống sống cổ. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Tất cả 34 bệnh nhân với chẩn đoán hẹp ống sống cổ nhiều tầng (ba tầng hoặc hơn) được điều trị phẫu thuật bằng phương pháp tạo hình bảng sống tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Thời gian: tháng 2/2009 đến 6/2012. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp tiền cứu: mô tả cắt ngang. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán hẹp ống sống cổ. Thu thập các thông tin về tuổi, giới, các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng. Xử lý số liệu bằng SPSS 16.0 Biểu đồ 1: Phân bố theo tuổi Triệu chứng lâm sàng Thời gian khởi phát đến khi nhập viện trung bình là 13,5 tháng, sớm nhất là 1 tháng, trễ nhất là 84 tháng. Trong đó, 27 bệnh nhân chỉ có bệnh lý tủy đơn thuần và 7 bệnh nhân có biểu hiện của cả bệnh lý tủy và bệnh lý rễ. Bảng 1: Triệu chứng bệnh lý tủy và rễ Triệu chứng Bệnh lý tủy Bệnh lý tủy-rễ Số trường hợp 27 7 Tỉ lệ (%) 79,41 20,59 Bệnh lý tủy gồm 5 hội chứng được phân bố như sau: Bảng 2: Các hội chứng tủy Hội chứng tủy Hội chứng tủy trung tâm Hội chứng tủy cắt ngang Hội chứng hệ thống vận động Hội chứng cắt nửa tủy Hội chứng tủy trước Số trường Tỉ lệ (%) hợp 3 8,82 29 85,29 0 0 1 2,94 1 2,94 KẾT QUẢ Chẩn đoán hình ảnh Tuổi và giới Các bệnh nhân được chụp X quang qui ước và MRI cột sống cổ trước mổ. Trong 34 bệnh nhân hẹp ống sống cổ nhiều tầng, có 29 nam và 5 nữ. Tỉ lệ nam/ nữ xấp xỉ 5,8/1. Lứa tuổi thường gặp nhất là từ 41 đến 60. Tuổi trung bình là 50 với độ lệch chuẩn là 12,044. Tuổi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: