Danh mục

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân u tủy thượng thận

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 165.49 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tập trung nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân u tủy thượng thận (pheochromocytoma). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 43 bệnh nhân u tủy thượng thận được chẩn đoán bằng mô bệnh học sau mổ tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2012.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân u tủy thượng thậnTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 1/2018Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân u tủythượng thậnClinical and paraclinical characteristics of patients withpheochromocytomaVũ Ngọc Tuấn*, *Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Nguyễn Thanh Long** **Bệnh viện Việt ĐứcTóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân u tủy thượng thận (pheochromocytoma). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 43 bệnh nhân u tủy thượng thận được chẩn đoán bằng mô bệnh học sau mổ tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2012. Kết quả và kết luận: Triệu chứng hay gặp nhất là tăng huyết áp thường xuyên (69,8%), tăng huyết áp thường xuyên có kèm cơn kịch phát (27,9%) với tính chất đột ngột, sau gắng sức hoặc kích thích sờ nắn vào vùng hố thận. Đau đầu (30,2%), nhịp tim nhanh (34,9%), vã mồ hôi (23,2%), tam chứng Menard (14%). Các triệu chứng khác ít đặc hiệu hơn: Run tay chân (18,6%), mệt mỏi suy nhược (11,6%), khó thở (11,6%), đau bụng, lưng (18,6%), giảm thị lực (2,3%), gầy sút cân (4,7%). Cận lâm sàng, xét nghiệm catecholamin máu tăng (86,1%), catecholamin nước tiểu 24 giờ tăng (57,1%), có sự không tương xứng giữa catecholamin máu và nước tiểu 24 giờ. Siêu âm: Độ chính xác là 95,1%, cắt lớp vi tính: Độ chính xác 97,4%. Từ khóa: U tủy thượng thận, tam chứng Menard.Summary Objective: To study the clinical, paraclinical characteristics in the patients with pheochromocytoma. Subject and method: A Retrospective - descriptive study on 43 patients with pheochromocytoma diagnosed by histopathology after operated in Viet Duc Hospital from January 2010 to December 2012. Result and conclusion: Clinical: The most common symptoms is high blood pressure (69.8%), high blood pressure which is extreme (27.9%) with suddenly, after strainning or stimulation, palpation on kidney hole. Headache (30.2%), palpilation (34.9%), sweating (23.2%), Menards triad symptoms (14%). Other symptoms are less specific: Weakness (18.6%), tired and asthenia (1.6%), shortness of breath (11.6%), abdominal and back pain (18.6%), amplyopia (2.3%), weightloss (4.7%). Paraclinical: Catecholamin blood increased (86%), catecholamin urine per 24 hours increased (57.1%). Do not have really relative in catecholamin blood and catecholamin urine per 24 hours. Ultrasound: AccuracyNgày nhận bài: 20/9/2017, ngày chấp nhận đăng: 20/11/2017Người phản hồi: Vũ Ngọc Tuấn, Email: drvutuan@gmail.com - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 81JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No1/2018 95.1%, abdominal CT-scanner: 97%. Keywords: Pheochromocytoma, Menard’s triad symptoms.1. Đặt vấn đề 1/2010 - tháng 12/2012. Các bệnh nhân có hồ sơ bệnh án đầy đủ. U tủy thượng thận(Pheochromocytoma) là u của những tế 2.2. Phương phápbào ưa crôm ở vùng tủy thượng thận gây Nghiên cứu mô tả cắt ngang theotăng tiết catecholamin trong máu làm tăng phương pháp hồi cứu. Các chỉ tiêu nghiênhuyết áp (THA) động mạch. Mặc dù u tủy cứu bao gồm:thượng thận chỉ chiếm dưới 0,2% những Đặc điểm chung: Bao gồm số lượng BN,nguyên nhân gây THA nhưng nó thường tuổi, giới và vị trí khối u.gây ra những cơn THA kịch phát, dẫn đếncác biến chứng nặng như nhồi máu cơ tim, Tiền sửsuy tim, đột quỵ chảy máu não… đặc biệt Tiền sử của bệnh như: Xuất huyết não,gây tỷ lệ tử vong cao cho cả mẹ và thai nhi thai lưu, nhồi máu cơ tim...ở phụ nữ có thai. Bệnh lý kết hợp như: Tiểu đường, bệnh Trước đây việc chẩn đoán bệnh chủ yếu phổi…dựa vào các dấu hiệu lâm sàng và các xét Đặc điểm lâm sàngnghiệm sinh học đơn giản. Tuy nhiên đó chỉ Tình trạng huyết áp (HA):là các dấu hiệu gián tiếp để định hướng THA thường xuyên: Theo tiêu chuẩnđến chẩn đoán mà chưa thể xác định được của Hội Tim Mạch châu Âu 2003: THA là khivị trí và bản chất khối u. Những phương HA tâm thu ≥ 140mmHg và /hoặc HA tâmpháp chẩn đoán hình ảnh (CĐHA) mới ra trương ≥ 90mHg.đời và ngày càng được sử dụng rộng rãitrên lâm sàng như siêu âm (SA) và cắt lớp Cơn THA kịch phát: THA kịch phát là khivi tính (CLVT) cho phép chẩn đoán được HA tâm thu ≥ 200mmHg và/hoặc HA tâmcác khối u tuyến thượng thận với độ nhạy trương ≥ 120mmHg.và độ chính xác cao (90 - 95%). Các triệu chứng khác: Nghiên cứu này nhằm: Đánh giá một số Đau đầu, nhịp tim nhanh, vã mồ hôi.đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị Tam chứng Menard là khi có đủ cả 3chẩn đoán của SA, chụp CLVT với bệnh u triệu chứng trên.tủy thượng thận. Các triệu chứng ít gặp hơn: Run tay2. Đối tượng và phương pháp chân, mệt mỏi, suy nhược, khó thở, đau 2.1. Đối tượng bụng, đau lưng, khó th ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: