Danh mục

Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh bệnh nhân mất vững C1-C2 được phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch Mai

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 760.33 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết đánh giá các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các bệnh nhân (BN) mất vững C1- C2 được phẫu thuật tại bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 34 BN được chẩn đoán xác định mất vững C1- C2 và được phẫu thuật từ tháng 10/2017 đến 10/2019 tại Bệnh viện Bạch Mai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh bệnh nhân mất vững C1-C2 được phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch Mai TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 524 - th¸ng 3 - sè 1A - 2023 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH BỆNH NHÂN MẤT VỮNG C1-C2 ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Hoàng Gia Du*, Vũ Xuân Phước*TÓM TẮT Keywords: C1-C2 instability, clinical of C1-C2 instability, radiology of C1-C2 instability. 49 Mục tiêu: Đánh giá các đặc điểm lâm sàng vàcận lâm sàng của các bệnh nhân (BN) mất vững C1- I. ĐẶT VẤN ĐỀC2 được phẫu thuật tại bệnh viện Bạch Mai. Đốitượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu Tổn thương mất vững cột sống cổ C1-C2 làhồi cứu 34 BN được chẩn đoán xác định mất vững C1- sự di chuyển quá quá mức giữa đốt sống C1 vàC2 và được phẫu thuật từ tháng 10/2017 đến 10/2019 C2 do các bất thường của xương, diện khớp hoặctại Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Tuổi trung bình dây chằng. Các tiêu chí để chẩn đoán mất vững47,77 tuổi, nam cao hơn gấp hơn 2 lần nữ giới. C1C2 gồm: khoảng cách bờ sau cung trước C1Nguyên nhân tổn thương chiếm tỷ lệ cao nhất là chấnthương mới với 38,24%. 100% BN được chụp cộng và bờ trước mỏm nha (ADI - Atlanto-denshưởng từ trong đó 55,88% BN hẹp ống sống cổ ngang interval) lớn hơn 5mm; cung trước của C1 trậtmức; 44,12% BN yếu tứ chi đều có tăng tín hiệu trong lên trên mỏm nha; khoảng không gian cho tủytủy thì T2. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng bệnh nhân sống (SAC) ngang C1 nhỏ hơn 13mm; đỉnh củatổn thương mất vững C1-C2 rất nghèo nàn và không mỏm nha trật lên trên lớn hơn 4mm so với điểmđặc hiệu; cần nghĩ đến tổn thương vùng C1-C2 khi BN trước nhất của lỗ chẩm.1 Nguyên nhân rất đacó đau cổ, hạn chế vận động cổ ở BN có tiền sử chấnthương. Các đặc điểm thay đổi tín hiệu tủy trên cộng dạng như: chấn thương, viêm, thoái hóa, u thânhưởng từ giúp xác định mức độ tổn thương thần kinh đốt sống…, cũng có thể do tự phát hoặc bấtvà tiên lượng sự hồi phục sau mổ. thường bẩm sinh… Trong tổn thương C1-C2, tỷ Từ khóa: mất vững C1-C2, lâm sàng mất vững lệ gặp tổn thương thần kinh thường ít hơn cộtC1-C2, hình ảnh mất vững C1-C2. sống cổ thấp do đặc điểm giải phẫu ống sốngSUMMARY vùng C1-C2 rộng rãi hơn cột sống cổ thấp. TủyCLINICAL AND RADIOLOGY CHARACTERISTICS cổ vùng C1-C2 chỉ chiếm 2/3 diện tích ống tủy, OF SURGICAL PATIENTS CAUSED BY C1-C2 phần còn lại bao quanh tủy là mô đệm.2 Tuy vậy, INSTABILITY IN BACH MAI HOSPITAL khi có chấn thương tủy, tùy mức độ tổn thương Objective: To evaluate the clinical and tủy mà lâm sàng có thể liệt vận động, suy hôparaclinical characteristics of patients with C1-C2 hấp, thậm chí tử vong ngay sau tai nạn do tổninstability who underwent surgery at Bach Mai thương tủy cổ cao và hành tủy. Ngoài ra các tổnhospital. Subjects and methods: Retrospectivestudy of 34 patients diagnosed with C1-C2 instability thương đến muộn, trên lâm sàng thường biểuoperated by different surgical techniques from October hiện của hội chứng chèn ép tủy cổ với biểu hiện2017 to October 2019 at Bach Mai Hospital. Results: yếu tứ chi, tăng phản xạ gân xương, rối loạn cơThe average age of the study group was 47.77; men tròn, teo cơ. 3were more than two times older than women. The XQuang thường qui là thăm dò chẩn đoánmost common cause of injury is a new injury, with hình ảnh rất có ý nghĩa trong chẩn đoán ban đầu38.24%. 100% of patients underwent magneticresonance imaging, of which 55.88% had cervical các tổn thương mất vững cột sống cổ cao vàspinal stenosis at C1-C2 region; 44.12% of patients cũng là phương pháp an toàn, hiệu quả, chi phíhad increased signal in the medulla in T2W, combine thấp, thực hiện được ở mọi cơ sở khám chữawith weakness in extremities. Conclusion: The bệnh. Tuy vậy ở những vị trí bản lề của cột sốngclinical presentation in C1-C2 instability is feeble and như vùng cổ chẩm hay cổ ngực, XQuang có độnon-specific; the C1-C2 region injury should beconsidered when the patient had neck pain and neck nhaỵ thấp, cho kết quả hạn chế, khó đánh giámovement limited in a patient with a traumatic history. tổn thương. Khi đó chụp cắt lớp là một thăm dòThe characteristics of spinal signal changes on chẩn đoán cần thiết ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: