Đặc điểm lâm sàng và gây mê hồi sức trong phẫu thuật nội soi khối u buồng trứng có bơm thán khí vào ổ bụng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 440.89 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích của đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc bơm CO2 vào phúc mạc và tư thế trendelenburg (15°-20°) đối với tim mạch và hô hấp trong suốt quá trình phẫu thuật nội soi khối u buồng trứng. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và gây mê hồi sức trong phẫu thuật nội soi khối u buồng trứng có bơm thán khí vào ổ bụng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ GÂY MÊ HỒI SỨCTRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỐI U BUỒNG TRỨNG CÓ BƠM THÁN KHÍ VÀO Ổ BỤNG Tôn Thất Quang*, Ngô Thị Kim Phụng**, Nguyễn Văn Chừng** TÓM TẮT Mục tiêu: Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc bơm CO2 vào phúc mạc và tư thế Trendelenburg (15°-20°) đối với tim mạch và hô hấp trong suốt quá trình phẫu thuật nội soi khối u buồng trứng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả. 216 bệnh nhân tại bệnh viện Từ Dũ được phẫu thuật nội soi khối u buồng trứng, phương pháp vô cảm gây mê cân bằng. Các biến số như huyết áp động mạch trung bình, SpO2, PetCO2, Áp lực đường thở, thể tích khí thường lưu, thông khí phút được theo dõi và ghi nhận. Kết quả: Với tư thế Trendelenburg từ 15°-20°, khoảng biến thiên các biến số ở mức cho phép trên lâm sàng. PetCO2 tăng từ 28,46 ± 2,88 mmHg lên 36,13 ± 3,1 mmHg, áp lực đường thở tăng từ 14(5)cmH2O lên 28(8)cmH2O trong suốt quá trình bơm CO2 vào phúc mạc và tư thế Trendelenburg. Kết luận: Sự phối hợp của bơm CO2 vào phúc mạc và tư thế Trendelenburg (15°-20°) trong PTNS khối u buồng trứng cho kết quả tốt, sự thay đổi huyết động và hô hấp trong giới hạn an toàn. Từ khóa: Nội soi ổ bụng, khối u buồng trứng, bơm thán khí ổ bụng. ABSTRACT CHARACTERISTICS OF CLINICALLY AND ANESTHESIA FOR OVARIAN CYST LAPAROSCOPY WITH CARBON DIOXIDE PNEUMOPERITONEUM Ton That Quang, Ngo Thi Kim Phung, Nguyen Van Chung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 362 - 367 Background: The goal of the study was to investigate the combined effect of the steep (15°-20°) Trendelenburg position and CO2 pneumoperitoneum on cardiovascular, and respiratory homeostasis during ovarian cyst laparoscopy. Methods: In this prostective study. 216 consecutive patients in Từ Dũ hopital who underwent ovarian cyst laparoscopy under general anaesthesia. Heart rate, mean arterial pressure, SpO2, PetCO2 , PPlat, tidal volume, and minute ventilation were monitored and recorded. Results: Although patients were in the Trendelenburg (15°-20°) position, all variables investigated remained within a clinically acceptable range. PetCO2 increased from 28.46±2.88mmHg to 36.13±3.1mmHg (P 23 I II 1 bên 2 bên Có VMC Không Tuổi Bệnh lý Cao huyết áp Tim mạch Tổn thương phổi cũ Tiểu đường Hen suyễn Tổng số BMI ASA Khối u VMC vùng bụng Trung bình 2,4 78,2 19,4 9,6 71,8 18,6 91,6 8,4 86,8 13,2 15,2 84,8 32,7± 8,2 20,7 ± 2,5 Tỷ lệ % 1,85 2,31 2,77 0,45 1,38 8,33 Số trường hợp 213 6 187 27 Loại thuốc dùng Propofol Etomidate Atracurium Vecuronium Thuốc mê Thuốc dãn cơ Tỷ lệ % 98,61 1,39 86,57 13,43 mmHg 45 40 35 30 T7 T2 0p h T9 0p h T6 T5 T5 p T1 0p T1 5p T2 0p T4 T3 T2 25 T1 T0 Số trường hợp 4 5 6 1 3 18 Bảng 3: Thuốc dùng trong gây mê 20 T3 Thời điểm Thay đổi HAĐMTB T5p T10p Thay đổi mạch T15p T20p T25p T30p Thay đổi EtCO2 giữa các thời điểm Biểu đồ 1: Thay đổi mạch và HAĐMTB giữa các thời điểm điểm T6 T7 Thời điểm Biểu đồ 2: Thay đổi PetCO2 giữa các thời Bảng 4: Thay đổi áp lực đường thở giữa các thời điểm 29,6% 64 60 6,01% 40 2,77% Mạch chậm HA tăng Mạch nhanh 13 20 3,7 96,3 Có 1 trường hợp mắc 2 bệnh cao huyết áp và đái tháo đường. 125 105 85 65 45 25 Trường hợp 80 Có thai Không Trung bình Bảng 2: Bệnh lý kèm theo Bảng 1 : Đặc điểm lâm sàng của mẫu Phân loại bệnh N = 216 Tỷ lệ % 6 0 Biểu đồ 3: Thay đổi huyết động trong gai đoạn phẫu thuật Mạch chậm chiếm 29,6%, không có trường hợp nào huyết áp tụt. Thời điểm T3 T4 T5 Áp lực đỉnh 15,54 ± 1,50 19,00 ± 1,7* 21,82 ± 2,13* Áp lực trung bình 5,80 ± 0,53 6,94 ± 0,63* 7,54 ± 0,76* *Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05 của các biến. Thay đổi áp lực đỉnh và áp lực trung bình có ý nghĩa ở các thời điểm trước và sau bơm hơi, và sau thay đổi tư thế p < 0,05. Có 5 trường hợp có kèm mạch giảm và huyết áp tăng. 364 Chuyên Đề Ngoại Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Tai biến chu phẫu - Có 1 trường hợp bệnh nhân bị tràn khí dưới da, triệu chứng sờ thấy tiếng lạo sạo vùng ngực, nhịp chậm dần dưới 45lần/ph và có xuất hiện ngoại tâm thu, PetCO2 tăng liên tục bất thường. Tuy nhiên, trường hợp này xảy ra trong giai đoạn cuối cuộc mổ nên kết thúc cuộc mổ mà không chuyển mổ mở. - Không có trường hợp nào có tai biến nặng hay tử vong chu phẫu. BÀN LUẬN Đặc điểm lâm sàng của mẫu Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi là 33 tuổi, 78% từ 21 đến 40 tuổi. Với 91,7% đối tượng có ASA I. Vì đa số các trường hợp bệnh nhân trẻ (< 40 tuổi) nên ít mắc các bệnh lý kèm theo như tim mạch, huyết áp, tiểu đường. Tất cả các bệnh nhân đều được chuẩn bị đầy đủ các xét nghiệm tiền phẫu trước khi phẫu thuật. Siêu âm giúp đánh giá chính xác về kích thước, các tính chất của khối u, và xem có dịch trong ổ bụng hay không; các c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và gây mê hồi sức trong phẫu thuật nội soi khối u buồng trứng có bơm thán khí vào ổ bụng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ GÂY MÊ HỒI SỨCTRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỐI U BUỒNG TRỨNG CÓ BƠM THÁN KHÍ VÀO Ổ BỤNG Tôn Thất Quang*, Ngô Thị Kim Phụng**, Nguyễn Văn Chừng** TÓM TẮT Mục tiêu: Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc bơm CO2 vào phúc mạc và tư thế Trendelenburg (15°-20°) đối với tim mạch và hô hấp trong suốt quá trình phẫu thuật nội soi khối u buồng trứng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả. 216 bệnh nhân tại bệnh viện Từ Dũ được phẫu thuật nội soi khối u buồng trứng, phương pháp vô cảm gây mê cân bằng. Các biến số như huyết áp động mạch trung bình, SpO2, PetCO2, Áp lực đường thở, thể tích khí thường lưu, thông khí phút được theo dõi và ghi nhận. Kết quả: Với tư thế Trendelenburg từ 15°-20°, khoảng biến thiên các biến số ở mức cho phép trên lâm sàng. PetCO2 tăng từ 28,46 ± 2,88 mmHg lên 36,13 ± 3,1 mmHg, áp lực đường thở tăng từ 14(5)cmH2O lên 28(8)cmH2O trong suốt quá trình bơm CO2 vào phúc mạc và tư thế Trendelenburg. Kết luận: Sự phối hợp của bơm CO2 vào phúc mạc và tư thế Trendelenburg (15°-20°) trong PTNS khối u buồng trứng cho kết quả tốt, sự thay đổi huyết động và hô hấp trong giới hạn an toàn. Từ khóa: Nội soi ổ bụng, khối u buồng trứng, bơm thán khí ổ bụng. ABSTRACT CHARACTERISTICS OF CLINICALLY AND ANESTHESIA FOR OVARIAN CYST LAPAROSCOPY WITH CARBON DIOXIDE PNEUMOPERITONEUM Ton That Quang, Ngo Thi Kim Phung, Nguyen Van Chung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 362 - 367 Background: The goal of the study was to investigate the combined effect of the steep (15°-20°) Trendelenburg position and CO2 pneumoperitoneum on cardiovascular, and respiratory homeostasis during ovarian cyst laparoscopy. Methods: In this prostective study. 216 consecutive patients in Từ Dũ hopital who underwent ovarian cyst laparoscopy under general anaesthesia. Heart rate, mean arterial pressure, SpO2, PetCO2 , PPlat, tidal volume, and minute ventilation were monitored and recorded. Results: Although patients were in the Trendelenburg (15°-20°) position, all variables investigated remained within a clinically acceptable range. PetCO2 increased from 28.46±2.88mmHg to 36.13±3.1mmHg (P 23 I II 1 bên 2 bên Có VMC Không Tuổi Bệnh lý Cao huyết áp Tim mạch Tổn thương phổi cũ Tiểu đường Hen suyễn Tổng số BMI ASA Khối u VMC vùng bụng Trung bình 2,4 78,2 19,4 9,6 71,8 18,6 91,6 8,4 86,8 13,2 15,2 84,8 32,7± 8,2 20,7 ± 2,5 Tỷ lệ % 1,85 2,31 2,77 0,45 1,38 8,33 Số trường hợp 213 6 187 27 Loại thuốc dùng Propofol Etomidate Atracurium Vecuronium Thuốc mê Thuốc dãn cơ Tỷ lệ % 98,61 1,39 86,57 13,43 mmHg 45 40 35 30 T7 T2 0p h T9 0p h T6 T5 T5 p T1 0p T1 5p T2 0p T4 T3 T2 25 T1 T0 Số trường hợp 4 5 6 1 3 18 Bảng 3: Thuốc dùng trong gây mê 20 T3 Thời điểm Thay đổi HAĐMTB T5p T10p Thay đổi mạch T15p T20p T25p T30p Thay đổi EtCO2 giữa các thời điểm Biểu đồ 1: Thay đổi mạch và HAĐMTB giữa các thời điểm điểm T6 T7 Thời điểm Biểu đồ 2: Thay đổi PetCO2 giữa các thời Bảng 4: Thay đổi áp lực đường thở giữa các thời điểm 29,6% 64 60 6,01% 40 2,77% Mạch chậm HA tăng Mạch nhanh 13 20 3,7 96,3 Có 1 trường hợp mắc 2 bệnh cao huyết áp và đái tháo đường. 125 105 85 65 45 25 Trường hợp 80 Có thai Không Trung bình Bảng 2: Bệnh lý kèm theo Bảng 1 : Đặc điểm lâm sàng của mẫu Phân loại bệnh N = 216 Tỷ lệ % 6 0 Biểu đồ 3: Thay đổi huyết động trong gai đoạn phẫu thuật Mạch chậm chiếm 29,6%, không có trường hợp nào huyết áp tụt. Thời điểm T3 T4 T5 Áp lực đỉnh 15,54 ± 1,50 19,00 ± 1,7* 21,82 ± 2,13* Áp lực trung bình 5,80 ± 0,53 6,94 ± 0,63* 7,54 ± 0,76* *Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05 của các biến. Thay đổi áp lực đỉnh và áp lực trung bình có ý nghĩa ở các thời điểm trước và sau bơm hơi, và sau thay đổi tư thế p < 0,05. Có 5 trường hợp có kèm mạch giảm và huyết áp tăng. 364 Chuyên Đề Ngoại Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Tai biến chu phẫu - Có 1 trường hợp bệnh nhân bị tràn khí dưới da, triệu chứng sờ thấy tiếng lạo sạo vùng ngực, nhịp chậm dần dưới 45lần/ph và có xuất hiện ngoại tâm thu, PetCO2 tăng liên tục bất thường. Tuy nhiên, trường hợp này xảy ra trong giai đoạn cuối cuộc mổ nên kết thúc cuộc mổ mà không chuyển mổ mở. - Không có trường hợp nào có tai biến nặng hay tử vong chu phẫu. BÀN LUẬN Đặc điểm lâm sàng của mẫu Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi là 33 tuổi, 78% từ 21 đến 40 tuổi. Với 91,7% đối tượng có ASA I. Vì đa số các trường hợp bệnh nhân trẻ (< 40 tuổi) nên ít mắc các bệnh lý kèm theo như tim mạch, huyết áp, tiểu đường. Tất cả các bệnh nhân đều được chuẩn bị đầy đủ các xét nghiệm tiền phẫu trước khi phẫu thuật. Siêu âm giúp đánh giá chính xác về kích thước, các tính chất của khối u, và xem có dịch trong ổ bụng hay không; các c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Gây mê hồi sức Phẫu thuật nội soi khối u buồng trứng Bơm thán khí vào ổ bụngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 302 0 0 -
5 trang 294 0 0
-
8 trang 249 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 241 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 225 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 209 0 0 -
8 trang 192 0 0
-
5 trang 191 0 0
-
13 trang 190 0 0
-
9 trang 183 0 0