Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 771.46 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này tiến hành đánh giá đặc điểm lâm sàng và chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp có tăng huyết áp thông qua nghiên cứu trên 140 bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp tuổi trung bình 65,5 ± 10,4, tất cả được khám lâm sàng thần kinh, chụp CT.Scan, từ tháng 5/2009-7/2012 tại bệnh viện Đa khoa Nghệ An và bệnh viện Trung ương Huế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG - 2015 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CÓ TĂNG HUYẾT ÁP Cao Trường Sinh*, Dương Đình Chỉnh** *Đại học Y khoa Vinh, **Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp có tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp: 140 bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp tuổi trung bình 65,5 ± 10,4, tất cả được khám lâm sàng thần kinh, chụp CT.Scan, từ tháng 5/2009-7/2012 tại bệnh viện Đa khoa Nghệ An và BVTW Huế. Kết quả: Nhồi máu não xẩy ra vào buổi sáng nhiều hơn vào buổi chiều (60,7% so với 39,3% với p = 0,000336). Chỉ có 36,4% bệnh nhân nhồi máu não có rối loạn ý thức, 97,1% bệnh nhân liệt nửa người. Nhồi máu não có kích thước nhỏ đường kính < 3 cm chiểm 77,8%. Kết luận: Nhồi máu não thường xẩy ra từ 1 giờ sáng đến 12 giờ trưa, ít gây rối loạn ý thức, kích thước ổ nhồi máu thường nhỏ và đa số là một ổ. SUMMARY CLINICAL AND COMPUTERIZED TOMOGRAPHY FEATURES IN PATIENTS HAVING ISCHEMIC STROKE WITH HYPERTENSION Objectives: Evaluating clinical and computerized tomography features in patients having ischemic stroke during the acute phase with hypertension. Subjects and Methods: 140 patients having ischemic stroke with hypertension, mean age 65.5 ± 10.4, they were clinical neurological examination, taken CT.Scan, from January 5/2009-7/2012 at Nghe An and Hue central hospital. Results: The ischemic stroke occurred in the morning more than in the afternoon (60.7% versus 39.3% with p = 0.000336). Only 36.4% of patients having ischemic stroke with consciousness disorders, 97.1% of patients with hemiplegia. The sizes of ischemic focal with diameter < 3 cm accounts for 77.8%. Conclusion: The ischemic stroke usually occurs from 1 am to 12 noon, less consciousness disorders, the size of the infract focal is often small and most of one. Keywords: ischemic stroke, hypertension, hemiplegia. I. ĐẶT VẤN ĐỀ và cộng sự, tỷ lệ hiện mắc trung bình hàng năm là 416/100.000 dân và mới mắc là 152/100.000 dân [2]. Tai biến mạch máu não trong đó có nhồi máu não là gánh nặng toàn cầu [13], theo thống kê của Đánh giá tình trạng lâm sàng, đặc điểm hình ảnh TCYTTG trong năm 2001 ước tính có 5,5 triệu người trên phim chụp cắt lớp vi tính là phần quan trọng giúp tử vong do tai biến mạch máu não trên toàn thế giới các thầy thuốc có kế hoạch điều trị, chăm sóc, tiên tương đương 9,6% tử vong chung [13]. Hai phần ba lượng theo dõi bệnh nhân đề phòng tái phát. Vì lý do tử vong là ở những nước phát triển và 40% tử vong trên chúng tôi tiến hành đề tài với mục đích: của những người trước 70 tuổi [13]. Số bệnh nhân Đánh giá một số yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm có di chứng nặng và nhẹ chiếm 50%, số chết chiếm sàng và chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu 24%, số sống và trở lại làm việc bình thường chiếm não giai đoạn cấp có tăng huyết áp. 26% [4]. II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ở Hoa Kỳ mỗi năm có khoảng 700.000-750.000 1. Đối tượng bệnh nhân tai biến mạch máu não mới và tái phát. Ở 140 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não có Pháp, số bệnh nhân tử vong ở người già do tai biến tăng huyết áp nằm điều trị nội trú tại khoa Nội -Tim mach máu não chiếm khoảng 12%, đứng hàng đầu mạch BVTW Huế và khoa Thần kinh Bệnh viện Đa trong số các nguyên nhân tử vong [4]. khoa Nghệ An, tình nguyện tham gia nghiên cứu, từ Ở Việt Nam theo thống kê của Lê Văn Thành tháng 5/2009 đến tháng 7/2012. 297 KỶ YẾU 2. Phương pháp 1.2. Triệu chứng thường gặp 2.1.Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, chọn mẫu Bảng 1. Triệu chứng thường gặp thuận tiện. Triệu chứng n Tỷ lệ % 2.2. Các biến số nghiên cứu: Rối loạn ý thức (Glasgow ≤ 13đ) 51 36,4 + Một số yếu tố nguy cơ: tuổi, giới, chiều cao, Rối loạn ngôn ngữ 40 28,6 cân n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG - 2015 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CÓ TĂNG HUYẾT ÁP Cao Trường Sinh*, Dương Đình Chỉnh** *Đại học Y khoa Vinh, **Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp có tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp: 140 bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp tuổi trung bình 65,5 ± 10,4, tất cả được khám lâm sàng thần kinh, chụp CT.Scan, từ tháng 5/2009-7/2012 tại bệnh viện Đa khoa Nghệ An và BVTW Huế. Kết quả: Nhồi máu não xẩy ra vào buổi sáng nhiều hơn vào buổi chiều (60,7% so với 39,3% với p = 0,000336). Chỉ có 36,4% bệnh nhân nhồi máu não có rối loạn ý thức, 97,1% bệnh nhân liệt nửa người. Nhồi máu não có kích thước nhỏ đường kính < 3 cm chiểm 77,8%. Kết luận: Nhồi máu não thường xẩy ra từ 1 giờ sáng đến 12 giờ trưa, ít gây rối loạn ý thức, kích thước ổ nhồi máu thường nhỏ và đa số là một ổ. SUMMARY CLINICAL AND COMPUTERIZED TOMOGRAPHY FEATURES IN PATIENTS HAVING ISCHEMIC STROKE WITH HYPERTENSION Objectives: Evaluating clinical and computerized tomography features in patients having ischemic stroke during the acute phase with hypertension. Subjects and Methods: 140 patients having ischemic stroke with hypertension, mean age 65.5 ± 10.4, they were clinical neurological examination, taken CT.Scan, from January 5/2009-7/2012 at Nghe An and Hue central hospital. Results: The ischemic stroke occurred in the morning more than in the afternoon (60.7% versus 39.3% with p = 0.000336). Only 36.4% of patients having ischemic stroke with consciousness disorders, 97.1% of patients with hemiplegia. The sizes of ischemic focal with diameter < 3 cm accounts for 77.8%. Conclusion: The ischemic stroke usually occurs from 1 am to 12 noon, less consciousness disorders, the size of the infract focal is often small and most of one. Keywords: ischemic stroke, hypertension, hemiplegia. I. ĐẶT VẤN ĐỀ và cộng sự, tỷ lệ hiện mắc trung bình hàng năm là 416/100.000 dân và mới mắc là 152/100.000 dân [2]. Tai biến mạch máu não trong đó có nhồi máu não là gánh nặng toàn cầu [13], theo thống kê của Đánh giá tình trạng lâm sàng, đặc điểm hình ảnh TCYTTG trong năm 2001 ước tính có 5,5 triệu người trên phim chụp cắt lớp vi tính là phần quan trọng giúp tử vong do tai biến mạch máu não trên toàn thế giới các thầy thuốc có kế hoạch điều trị, chăm sóc, tiên tương đương 9,6% tử vong chung [13]. Hai phần ba lượng theo dõi bệnh nhân đề phòng tái phát. Vì lý do tử vong là ở những nước phát triển và 40% tử vong trên chúng tôi tiến hành đề tài với mục đích: của những người trước 70 tuổi [13]. Số bệnh nhân Đánh giá một số yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm có di chứng nặng và nhẹ chiếm 50%, số chết chiếm sàng và chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân nhồi máu 24%, số sống và trở lại làm việc bình thường chiếm não giai đoạn cấp có tăng huyết áp. 26% [4]. II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ở Hoa Kỳ mỗi năm có khoảng 700.000-750.000 1. Đối tượng bệnh nhân tai biến mạch máu não mới và tái phát. Ở 140 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não có Pháp, số bệnh nhân tử vong ở người già do tai biến tăng huyết áp nằm điều trị nội trú tại khoa Nội -Tim mach máu não chiếm khoảng 12%, đứng hàng đầu mạch BVTW Huế và khoa Thần kinh Bệnh viện Đa trong số các nguyên nhân tử vong [4]. khoa Nghệ An, tình nguyện tham gia nghiên cứu, từ Ở Việt Nam theo thống kê của Lê Văn Thành tháng 5/2009 đến tháng 7/2012. 297 KỶ YẾU 2. Phương pháp 1.2. Triệu chứng thường gặp 2.1.Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, chọn mẫu Bảng 1. Triệu chứng thường gặp thuận tiện. Triệu chứng n Tỷ lệ % 2.2. Các biến số nghiên cứu: Rối loạn ý thức (Glasgow ≤ 13đ) 51 36,4 + Một số yếu tố nguy cơ: tuổi, giới, chiều cao, Rối loạn ngôn ngữ 40 28,6 cân n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đặc điểm lâm sàng nhồi máu não Nhồi máu não có tăng huyết áp Bệnh nhân nhồi máu não Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính Nhồi máu não giai đoạn cấpTài liệu liên quan:
-
27 trang 17 0 0
-
Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 8/2016
120 trang 14 0 0 -
8 trang 13 0 0
-
5 trang 12 0 0
-
8 trang 12 0 0
-
Nghiên cứu các yếu tố dự đoán phù não tử vong ở bệnh nhân nhồi máu não lớn trên lều
7 trang 11 0 0 -
Luận án Tiến sĩ Y học: Khảo sát các yếu tố tiên lượng của nhồi máu não do tắc động mạch cảnh trong
185 trang 11 0 0 -
Biến đổi nồng độ natri và kali máu trên bệnh nhân nhồi máu não điều trị tại Bệnh viện 103
7 trang 11 0 0 -
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam: 69/2015
157 trang 11 0 0 -
Bài giảng Điều trị tiêu sợi huyết ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp - BS. Mai Duy Tôn
24 trang 10 0 0