Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ hẹp ống sống cổ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.31 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ hẹp ống sống cổ trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh MRI của bệnh nhân hẹp ống sống cổ. Xác định độ phù hợp giữa lâm sàng với mức độ hẹp ống sống trên MRI theo phân độ Kang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ hẹp ống sống cổTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 1, tập 12, tháng 2/2022Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ hẹp ống sống cổ Nguyễn Hồng Quân¹, Lê Văn Ngọc Cường²* (1) Bác sĩ nội trú Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế (2) Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế Tóm tắt Mục tiêu: Chủ đề này khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh MRI của bệnh nhân hẹp ống sống cổ. Xácđịnh độ phù hợp giữa lâm sàng với mức độ hẹp ống sống trên MRI theo phân độ Kang. Thiết kế nghiên cứu:Mô tả cắt ngang với 55 bệnh nhân được chẩn đoán hẹp ống sống cổ mắc phải và được chụp cộng hưởng từcột sống cổ tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế và Bệnh viện Trung ương Huế. Kết quả: Độ tuổi trungbình là 49,6 ± 11.2, tỉ lệ nam/nữ ≈ 1,6:1. Nhóm tuổi 40-60 chiếm tỷ lệ nhiều nhất (67,3%). Triệu chứng đaucột sống cổ là triệu chứng thường gặp nhất, rối loạn phản xạ gân chi trên thường gặp ở 72,7% bệnh nhân.Biểu hiện phối hợp cả ba hội chứng: cột sống cổ, chèn ép rễ và chèn ép tủy là 54,5%. Nguyên nhân thườnggặp nhất làm hẹp ống sống cổ mắc phải: thoát vị đĩa đệm 92,7%. Mức độ hẹp ống sống cổ theo phân độ Kangnăm 2011; 50,9% hẹp độ 1, 36,4% hẹp độ 2, 12,7% hẹp độ 3. Bệnh nhân độ 1 theo phân độ Kang thường cóbiểu hiện tổn thương tủy trên lâm sàng ở độ 0 (66,7%). Bên cạnh đó, khi bệnh nhân hẹp ống sống độ 2 cómức độ 1 theo thang điểm Nurick với 50%. Khi đường kính ống sống hẹp độ 3 thì 100% bệnh nhân có điểmNurick ≥ 2. Kết luận: Độ phù hợp giữa phân độ hẹp ống sống cổ Kang và thang điểm Nurick trên lâm sàng ởtrên mức trung bình với Kappa = 0,58. Từ khóa: cộng hưởng từ, đau cột sống cổ, hẹp ống sống cổ. AbstractClinical characteristics and magnetic resonance imaging in cervicalcanal stenosis Nguyen Hong Quan¹, Le Van Ngoc Cuong²* (1) Resident of University of Medicine and Pharmacy, Hue University (2) Dept. of Radiology, University of Medicine and Pharmacy, Hue University Objectives: This article aimed to evaluate the changes of magnetic resonance imaging in cervical canalstenosis and the concordance between clinical characteristics and magnetic resonance imaging results ofcervical canal stenosis. Materials and methods: Descriptive cross-sectional studies of 55 consecutive patientswith cervical canal stenosis on magnetic resonance imaging in Radiology department of Hue University ofMedicine and Pharmacy Hospital and Hue Central Hospital. Results: The mean age of the patients was 49.6± 11.2, the male:female ratio is 1.6:1. Age group 40-60 was highest ratio (67.3%). The cervical spine pain wasthe most common symptom of cervical canal stenosis. Abnormal reflexes of upper limb tendons were oneof the more common symptoms (72.7%). The combined presentation of all three syndromes: cervical spinepain, cervical root compression, and cervical cord compression that were 54.5%. The cervical herniated disc(92.7%) is the most common cause of acquired cervical spinal stenosis. According to the Kang classificationin 2011, grade 1 stenosis is 50.9%, grade 2 stenosis is 36.4% and grade 3 stenosis 12.7%. Patients withKang’s grade 1 mostly present clinical characteristics of grade 0 myelopathy (66.7%). On the other hand,half of those with grade 2 stenosis had Nurick’s Grade 1, and all with grade 3 stenosis had Nurick’s Grade≥ 2. Conclusion: The concordance between the cervical canal stenosis by Kang grading system and clinicalsymptoms by Nurick-score were more than average with Kappa = 0.58. Key words: magnetic resonance imaging, cervical spine pain, cervical canal stenosis. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ tuổi và 9,0% dân số trên 70 tuổi [1] Hẹp ống sống cổ Hẹp ống sống cổ là một bệnh lí thần kinh thường được định nghĩa là sự thu hẹp bất thường của ống sốnggặp, chiếm tỉ lệ 4,9%, khoảng 6,8% số người trên 50 cổ do nguyên nhân bẩm sinh hoặc mắc phải [2, 3, 4, 5]. Địa chỉ liên hệ: Lê Văn Ngọc Cường, email: lvncuong@huemed-univ.edu.vn DOI: 10.34071/jmp.2022.1.8 Ngày nhận bài: 23/10/2021; Ngày đồng ý đăng: 8/12/2021; Ngày xuất bản: 28/2/2022 60 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 1, tập 12, tháng 2/2022 Nguyên nhân của hội chứng hẹp ống sống cổ rất 260*260, bề dày lát cắt 4mm, bước nhảy 0,8mm,đa dạng, tuy nhiên để chẩn đoán, theo dõi và điểu với các thông số chụp tối ưu.trị, người ta phân thành hai nhóm chí ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ hẹp ống sống cổTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 1, tập 12, tháng 2/2022Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ hẹp ống sống cổ Nguyễn Hồng Quân¹, Lê Văn Ngọc Cường²* (1) Bác sĩ nội trú Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế (2) Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế Tóm tắt Mục tiêu: Chủ đề này khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh MRI của bệnh nhân hẹp ống sống cổ. Xácđịnh độ phù hợp giữa lâm sàng với mức độ hẹp ống sống trên MRI theo phân độ Kang. Thiết kế nghiên cứu:Mô tả cắt ngang với 55 bệnh nhân được chẩn đoán hẹp ống sống cổ mắc phải và được chụp cộng hưởng từcột sống cổ tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế và Bệnh viện Trung ương Huế. Kết quả: Độ tuổi trungbình là 49,6 ± 11.2, tỉ lệ nam/nữ ≈ 1,6:1. Nhóm tuổi 40-60 chiếm tỷ lệ nhiều nhất (67,3%). Triệu chứng đaucột sống cổ là triệu chứng thường gặp nhất, rối loạn phản xạ gân chi trên thường gặp ở 72,7% bệnh nhân.Biểu hiện phối hợp cả ba hội chứng: cột sống cổ, chèn ép rễ và chèn ép tủy là 54,5%. Nguyên nhân thườnggặp nhất làm hẹp ống sống cổ mắc phải: thoát vị đĩa đệm 92,7%. Mức độ hẹp ống sống cổ theo phân độ Kangnăm 2011; 50,9% hẹp độ 1, 36,4% hẹp độ 2, 12,7% hẹp độ 3. Bệnh nhân độ 1 theo phân độ Kang thường cóbiểu hiện tổn thương tủy trên lâm sàng ở độ 0 (66,7%). Bên cạnh đó, khi bệnh nhân hẹp ống sống độ 2 cómức độ 1 theo thang điểm Nurick với 50%. Khi đường kính ống sống hẹp độ 3 thì 100% bệnh nhân có điểmNurick ≥ 2. Kết luận: Độ phù hợp giữa phân độ hẹp ống sống cổ Kang và thang điểm Nurick trên lâm sàng ởtrên mức trung bình với Kappa = 0,58. Từ khóa: cộng hưởng từ, đau cột sống cổ, hẹp ống sống cổ. AbstractClinical characteristics and magnetic resonance imaging in cervicalcanal stenosis Nguyen Hong Quan¹, Le Van Ngoc Cuong²* (1) Resident of University of Medicine and Pharmacy, Hue University (2) Dept. of Radiology, University of Medicine and Pharmacy, Hue University Objectives: This article aimed to evaluate the changes of magnetic resonance imaging in cervical canalstenosis and the concordance between clinical characteristics and magnetic resonance imaging results ofcervical canal stenosis. Materials and methods: Descriptive cross-sectional studies of 55 consecutive patientswith cervical canal stenosis on magnetic resonance imaging in Radiology department of Hue University ofMedicine and Pharmacy Hospital and Hue Central Hospital. Results: The mean age of the patients was 49.6± 11.2, the male:female ratio is 1.6:1. Age group 40-60 was highest ratio (67.3%). The cervical spine pain wasthe most common symptom of cervical canal stenosis. Abnormal reflexes of upper limb tendons were oneof the more common symptoms (72.7%). The combined presentation of all three syndromes: cervical spinepain, cervical root compression, and cervical cord compression that were 54.5%. The cervical herniated disc(92.7%) is the most common cause of acquired cervical spinal stenosis. According to the Kang classificationin 2011, grade 1 stenosis is 50.9%, grade 2 stenosis is 36.4% and grade 3 stenosis 12.7%. Patients withKang’s grade 1 mostly present clinical characteristics of grade 0 myelopathy (66.7%). On the other hand,half of those with grade 2 stenosis had Nurick’s Grade 1, and all with grade 3 stenosis had Nurick’s Grade≥ 2. Conclusion: The concordance between the cervical canal stenosis by Kang grading system and clinicalsymptoms by Nurick-score were more than average with Kappa = 0.58. Key words: magnetic resonance imaging, cervical spine pain, cervical canal stenosis. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ tuổi và 9,0% dân số trên 70 tuổi [1] Hẹp ống sống cổ Hẹp ống sống cổ là một bệnh lí thần kinh thường được định nghĩa là sự thu hẹp bất thường của ống sốnggặp, chiếm tỉ lệ 4,9%, khoảng 6,8% số người trên 50 cổ do nguyên nhân bẩm sinh hoặc mắc phải [2, 3, 4, 5]. Địa chỉ liên hệ: Lê Văn Ngọc Cường, email: lvncuong@huemed-univ.edu.vn DOI: 10.34071/jmp.2022.1.8 Ngày nhận bài: 23/10/2021; Ngày đồng ý đăng: 8/12/2021; Ngày xuất bản: 28/2/2022 60 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 1, tập 12, tháng 2/2022 Nguyên nhân của hội chứng hẹp ống sống cổ rất 260*260, bề dày lát cắt 4mm, bước nhảy 0,8mm,đa dạng, tuy nhiên để chẩn đoán, theo dõi và điểu với các thông số chụp tối ưu.trị, người ta phân thành hai nhóm chí ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y dược học Đau cột sống cổ Hẹp ống sống cổ Cộng hưởng từ hẹp ống sống cổ Chẩn đoán hẹp ống sống cổ mắc phải Tổn thương tủyGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 200 0 0
-
10 trang 199 1 0
-
9 trang 169 0 0
-
7 trang 167 0 0
-
7 trang 164 0 0
-
Sự khác nhau giữa nhiễm khuẩn huyết do Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae
7 trang 147 0 0 -
7 trang 84 0 0
-
8 trang 82 0 0
-
Khảo sát tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng
8 trang 71 0 0 -
Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực Bệnh viện Đa khoa Cà Mau giai đoạn năm 2020-2023
9 trang 63 0 0