Danh mục

Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học ở bệnh nhân nhồi máu não hệ sống – nền

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 252.45 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của bệnh nhân nhồi máu não hệ sống – nền. Nghiên cứu được tiến hành trên 63 bệnh nhân từ tháng 8/2019 đến tháng 06/2020. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 63,9 ± 13,7. Tỷ lệ nam/nữ là 2,15. Các triệu chứng thường gặp là liệt vận động (63,5%), rối loạn cảm giác (61,9%), rối loạn ngôn ngữ (51,6%).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học ở bệnh nhân nhồi máu não hệ sống – nền TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020thường ở nhóm tuổi cao, thời gian mổ kéo dài do thương di căn phúc mạc). Biến chứng sau mổphải gỡ dính sau mổ lại và có thể phải cắt bỏ bao gồm: 2 bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ, 1nhiều cơ quan do bị xâm lấn [2] [6]. bệnh nhân viêm phổi và 1 bệnh nhân rò miệng nối. Tiên lượng của ung thư phần còn lại dạ dàythực sự không được tốt do bệnh thường được TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chen L, Tian H, Chen J et al (2005). Surgicalchẩn đoán ở giai đoạn tiến triển, chỉ một vào tác management of gastric stump cancer: a report ofgiả báo cáo về kết quả sống thêm 5 năm và 37 cases. J Zhejiang Univ Sci B, 6(1):38-42.thường là nhỏ hơn 10% [5]. Tuy vậy, nếu được 2. Namikawa T, Kitagawa H, Iwabu J et altầm soát tốt, kết quả sống thêm của bệnh nhân (2010). Tumors arising at previous anastomotic site may have poor prognosis in patients withcó thể được cải thiện đáng kể. Nghiên cứu của gastric stump cancer following gastrectomy. JChen với 21/37 trường hợp được phẫu thuật triệt Gastrointest Surg, 14: 1923-1930.căn thành công cho thấy tỷ lệ sống thêm sau 5 3. Ovaska JT, Havia TV, Kujari HP (1986).năm ở nhóm giai đoạn sớm cao hơn nhóm giai Retrospective analysis of gastric stump carcinoma patients treated during 1946 -1981. Acta Chirđoạn tiến triển (55,6% so với 16,5% với p Scand, 152: 199-204. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nam 43 68,3 Tai biến mạch não (TBMN) là một vấn đề thời Nữ 20 31,7sự trong y học. Bệnh có tần suất 0,2% trongcộng đồng.TBMN là nguyên nhân gây tử vongthường gặp, đứng hàng thứ ba ở các nước pháttriển sau bệnh lý tim mạch, ung thư, bệnh có tỷlệ tàn tật đứng hàng đầu trong các bệnh lý thầnkinh[1]. Trong TBMN, nhồi máu não (NMN) chiếm tỷ lệ80%. Trong đó nhồi máu thuộc hệ động mạchsống - nền chiếm 25% tổng số bệnh nhân NMN[2], có tỷ lệ tử vong và tàn tật rất cao. Khi tắcnghẽn các nhánh lớn của hệ động mạch nàythường dẫn đến tử vong trên 85%, các trường Biều đồ 3.1. Phân bố theo nhóm tuổihợp sống sót thường có khuyết tật nặng nề. Tuy Nhận xét: Nhồi máu hệ động mạch sốngnhiên, nếu tổn thương các nhánh nhỏ, triệu nền gặp chủ yếu ở nam, chiếm 68,2%; nữ chiếmchứng lâm sàng rất thay đổi phụ thuộc vào vị trí 31,7%. Tỉ lệ nam/ nữ là 2,15. Tuổi trung bìnhtổn thương; đôi khi rất kín đáo và có tiên lượng của nhóm nghiên cứu là 63,9 ± 13,7.tốt hơn [3]. Trong giai đoạn giai đoạn cấp thường Bảng 3.2. Các yếu tố nguy cơkhông thấy tổn thương trên phim chụp cắt lớp vi Số bệnh Tỷ lệ % Yếu tố nguy cơtính (CLVT) do vậy đặt ra thách thức cho việc nhân (n=63)chẩn đoán sớm. Việc khảo sát mạch máu trong Tăng huyết áp 49 77,8nhồi máu thuộc hệ động mạch sống – nền có ý Rung nhĩ 4 6,3nghĩa quan trọng, góp phần chẩn đoán xác định Đái tháo đường 18 28,6bệnh; giúp đưa ra các biện pháp điều trị như: tiêu Hút thuốc lá 11 17,5sợi huyết, can thiệp mạch... và giúp tiên lượng Rối loạn lipid máu 7 11,1bệnh. Ở Việt Nam, các nghiên cứu khảo sát về Khác 2 3,2mạch máu trong nhồi máu hệ động mạch sống- Nhận xét: Các yếu tố nguy cơ hay gặp nhấtnền còn rất ít. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên là tăng huyết áp (77,8%), đái tháo đường và hútcứu: “ Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học ở bệnh thuốc lá (17,5%).nhân nhồi máu não hệ sống – nền.“ 3.2 Đặc điểm lâm sang Bảng 3.3. Các triệu chứng lâm sàng giaiII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đoạn toàn phát Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu này Triệu chứng lâm Số bệnh Tỉ lệ %được tiến hành trên 63 bệnh nhân nhồi máu não sàng nhân (n=63)hệ sống – nền, điều trị tại khoa Thần kinh Bệnh Thất điều 24 38,1viện Bạch Mai và khoa Nội Bệnh viện Đại học Y Rối loạn ý thức 14 22,2Hà Nội từ tháng 8/2019 đến tháng 9/2020. Liệt vận động ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: