Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh ghẻ bằng lưu huỳnh 5% dạng kem tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2018
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 277.29 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh ghẻ do cái ghẻ, Sarcoptes scabiei hominis gây ra, lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp hoặc qua quần áo, chăn màn. Có nhiều phương pháp điều trị bệnh ghẻ như Ivermectin, Permethrin 5%, Crotamiton 10%, Benzyl benzoate 25%... nhưng các phương pháp trên hạn chế sử dụng cho phụ nữ có thai và trẻ sơ sinh bởi tác dụng phụ và độc tính cho thai nhi. Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng và nhận xét kết quả điều trị bệnh nhân ghẻ bằng Lưu huỳnh 5% dạng kem tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Cần Thơ năm 2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh ghẻ bằng lưu huỳnh 5% dạng kem tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2018 vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019sẽ gãy tại giá trị lực tối đa cao hơn composite, disilicate indirect Class II restorations by CAD-FEMkhi đó mô răng cũng sẽ phải chịu một lực nén modeling, Dental Materials. 33 (6),pp.690-701. 2. Bianchi E. Silva A. A., Ghiggi P. C., Mota E. G.,cao hơn vì vậy mà khi gãy, kiểu gãy sẽ phá hủy hơn. Borges G. A., Burnett L. H., Jr. , Spohr A. M. Kết quả thực nghiệm trong 31 trường hợp có (2013), Influence of restorative techniques ongãy mô răng, nhận thấy múi trong là vị trí gãy fracture load of endodontically treated premolars,nhiều nhất (64,5%), còn lại là gãy tại các thành Stomatologija. 15 (4),pp.123-128. 3. Costa A., Xavier T., Noritomi P., Saavedra G. ,của xoang inlay. Các kết quả này phù hợp với Borges A. (2014), The influence of elastic modulusthực tế lâm sàng và kết quả của các nghiên cứu of inlay materials on stress distribution and fracture ofkhác như Costa A. (2014) [3], Souzza A. (2015) premolars, Oper Dent. 39 (4), pp. E160-170.[8], có thể lý giải kết quả này thông qua đặc 4. Dejak B., Mlotkowski A. (2008), Three- dimensional finite element analysis of strength andđiểm cấu trúc giải phẫu của răng, múi trong là adhesion of composite resin versus ceramic inlaysmúi chịu và có kích thước nhỏ hơn so với múi in molars, J Prosthet Dent. 99 (2),pp.131-140.ngoài, cổ răng eo thắt nên dễ gãy hơn [5]. Tóm 5. Irfan Ahmad (2012), Prosthodontics at alại, trong nghiên cứu này, sử dụng inlay sứ mang Glance, John Wiley & Sons, pp. 66-67, 69, 78-79. 6. Silva G. R., Silva N. R., Soares P. V., Costa A.lại hiệu quả phục hồi tốt hơn inlay composite. R., Fernandes-Neto A. J., Soares C. J. (2012), Influence of different load application devices onV. KẾT LUẬN fracture resistance of restored premolars , Braz Giá trị độ bền kháng gãy của nhóm inlay sứ Dent J. 23 (5), pp.484-489.cao hơn có ý nghĩa thống kê so với composite. 7. Soares P. V., Santos-Filho P. C., Gomide H. A., Araujo C. A., Martins L. R. , Soares C. J.Đa số các kiểu gãy của mẫu có khả năng phục (2008), Influence of restorative technique on thehồi được, chỉ có nhóm răng nguyên và inlay sứ là biomechanical behavior of endodontically treatedcó kiểu gãy không thuận lợi. maxillary premolars. Part II: strain measurement and stress distribution, J Prosthet Dent. 99 (2),TÀI LIỆU THAM KHẢO pp.114-122. 8. Souza A. C., Xavier T. A., Platt J. A. , Borges1. Ausiello P., Ciaramella S., Fabianelli A., A. L. (2015), Effect of Base and Inlay Restorative Gloria A., Martorelli M., Lanzotti A. , Watts D. Material on the Stress Distribution and Fracture C. (2017), Mechanical behavior of bulk direct Resistance of Weakened Premolars, Oper Dent. composite versus block composite and lithium 40 (4), pp. E158-166. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH GHẺ BẰNG LƯU HUỲNH 5% DẠNG KEM TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU CẦN THƠ NĂM 2018 Nguyễn Thị Lệ Quyên*, Huỳnh Văn Bá*, Từ Mậu Xương*TÓM TẮT chiếm75,0%, ghẻ bội nhiễm chiếm 22,5%, ghẻ chàm hóa chiếm 2,5%. Trong 80 bệnh nhân mắc bệnh 6 Bệnh ghẻ do cái ghẻ, Sarcoptes scabiei hominis ghẻ,có 56,3% mức độ nhẹ, 35% mức độ trung bình,gây ra, lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp hoặc qua 8,8% mức độ nặng. Sau 1 tuần điều trị có 73,8%quần áo, chăn màn. Có nhiều phương pháp điều trị bệnh nhân đáp ứng tốt, 21,3% đáp ứng trung bình,bệnh ghẻ như Ivermectin, Permethrin 5%, Crotamiton chỉ 5% đáp ứng kém hoặc không đáp ứng. Sau 4 tuần10%, Benzyl benzoate 25%... nhưng các phương pháp tỉ lệ đáp ứng tốt là 98,8%, đáp ứng trung bình còntrên hạn chế sử dụng cho phụ nữ có thai và trẻ sơ 1,2%, không có bệnh nhân đáp ứng kém hoặc khôngsinh bởi tác dụng phụ và độc tính cho thai nhi. Tuy đáp ứng. Chỉ 1 bệnh nhân gặp tác dụng phụ là kíchnhiên, Lưu huỳnh là phương pháp ưu tiên lựa chọn ứng da, chiếm 1,3%. Kết luận: Điều trị bệnh ghẻcho trẻ nhỏ và phụ nữ có thai vì nó an toàn và giá bằng Lưu huỳnh 5% dạng kem có tỉ lệ tác dụng phụthành phù hợp. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng rất thấp, được ưu tiên lựa chọn điều trị bệnh ghẻ, đặcvà nhận xét kết quả điều trị bệnh nhân ghẻ bằng Lưu biệt ở trẻ nhỏ.huỳnh 5% dạng kem tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh ghẻ bằng lưu huỳnh 5% dạng kem tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2018 vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019sẽ gãy tại giá trị lực tối đa cao hơn composite, disilicate indirect Class II restorations by CAD-FEMkhi đó mô răng cũng sẽ phải chịu một lực nén modeling, Dental Materials. 33 (6),pp.690-701. 2. Bianchi E. Silva A. A., Ghiggi P. C., Mota E. G.,cao hơn vì vậy mà khi gãy, kiểu gãy sẽ phá hủy hơn. Borges G. A., Burnett L. H., Jr. , Spohr A. M. Kết quả thực nghiệm trong 31 trường hợp có (2013), Influence of restorative techniques ongãy mô răng, nhận thấy múi trong là vị trí gãy fracture load of endodontically treated premolars,nhiều nhất (64,5%), còn lại là gãy tại các thành Stomatologija. 15 (4),pp.123-128. 3. Costa A., Xavier T., Noritomi P., Saavedra G. ,của xoang inlay. Các kết quả này phù hợp với Borges A. (2014), The influence of elastic modulusthực tế lâm sàng và kết quả của các nghiên cứu of inlay materials on stress distribution and fracture ofkhác như Costa A. (2014) [3], Souzza A. (2015) premolars, Oper Dent. 39 (4), pp. E160-170.[8], có thể lý giải kết quả này thông qua đặc 4. Dejak B., Mlotkowski A. (2008), Three- dimensional finite element analysis of strength andđiểm cấu trúc giải phẫu của răng, múi trong là adhesion of composite resin versus ceramic inlaysmúi chịu và có kích thước nhỏ hơn so với múi in molars, J Prosthet Dent. 99 (2),pp.131-140.ngoài, cổ răng eo thắt nên dễ gãy hơn [5]. Tóm 5. Irfan Ahmad (2012), Prosthodontics at alại, trong nghiên cứu này, sử dụng inlay sứ mang Glance, John Wiley & Sons, pp. 66-67, 69, 78-79. 6. Silva G. R., Silva N. R., Soares P. V., Costa A.lại hiệu quả phục hồi tốt hơn inlay composite. R., Fernandes-Neto A. J., Soares C. J. (2012), Influence of different load application devices onV. KẾT LUẬN fracture resistance of restored premolars , Braz Giá trị độ bền kháng gãy của nhóm inlay sứ Dent J. 23 (5), pp.484-489.cao hơn có ý nghĩa thống kê so với composite. 7. Soares P. V., Santos-Filho P. C., Gomide H. A., Araujo C. A., Martins L. R. , Soares C. J.Đa số các kiểu gãy của mẫu có khả năng phục (2008), Influence of restorative technique on thehồi được, chỉ có nhóm răng nguyên và inlay sứ là biomechanical behavior of endodontically treatedcó kiểu gãy không thuận lợi. maxillary premolars. Part II: strain measurement and stress distribution, J Prosthet Dent. 99 (2),TÀI LIỆU THAM KHẢO pp.114-122. 8. Souza A. C., Xavier T. A., Platt J. A. , Borges1. Ausiello P., Ciaramella S., Fabianelli A., A. L. (2015), Effect of Base and Inlay Restorative Gloria A., Martorelli M., Lanzotti A. , Watts D. Material on the Stress Distribution and Fracture C. (2017), Mechanical behavior of bulk direct Resistance of Weakened Premolars, Oper Dent. composite versus block composite and lithium 40 (4), pp. E158-166. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH GHẺ BẰNG LƯU HUỲNH 5% DẠNG KEM TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU CẦN THƠ NĂM 2018 Nguyễn Thị Lệ Quyên*, Huỳnh Văn Bá*, Từ Mậu Xương*TÓM TẮT chiếm75,0%, ghẻ bội nhiễm chiếm 22,5%, ghẻ chàm hóa chiếm 2,5%. Trong 80 bệnh nhân mắc bệnh 6 Bệnh ghẻ do cái ghẻ, Sarcoptes scabiei hominis ghẻ,có 56,3% mức độ nhẹ, 35% mức độ trung bình,gây ra, lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp hoặc qua 8,8% mức độ nặng. Sau 1 tuần điều trị có 73,8%quần áo, chăn màn. Có nhiều phương pháp điều trị bệnh nhân đáp ứng tốt, 21,3% đáp ứng trung bình,bệnh ghẻ như Ivermectin, Permethrin 5%, Crotamiton chỉ 5% đáp ứng kém hoặc không đáp ứng. Sau 4 tuần10%, Benzyl benzoate 25%... nhưng các phương pháp tỉ lệ đáp ứng tốt là 98,8%, đáp ứng trung bình còntrên hạn chế sử dụng cho phụ nữ có thai và trẻ sơ 1,2%, không có bệnh nhân đáp ứng kém hoặc khôngsinh bởi tác dụng phụ và độc tính cho thai nhi. Tuy đáp ứng. Chỉ 1 bệnh nhân gặp tác dụng phụ là kíchnhiên, Lưu huỳnh là phương pháp ưu tiên lựa chọn ứng da, chiếm 1,3%. Kết luận: Điều trị bệnh ghẻcho trẻ nhỏ và phụ nữ có thai vì nó an toàn và giá bằng Lưu huỳnh 5% dạng kem có tỉ lệ tác dụng phụthành phù hợp. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng rất thấp, được ưu tiên lựa chọn điều trị bệnh ghẻ, đặcvà nhận xét kết quả điều trị bệnh nhân ghẻ bằng Lưu biệt ở trẻ nhỏ.huỳnh 5% dạng kem tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Điều trị bệnh ghẻ Lưu huỳnh 5% dạng kem Đặc điểm lâm sàng bệnh ghẻ Ký sinh trùng Sarcoptes scabiei hominisGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
9 trang 196 0 0
-
12 trang 194 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
6 trang 186 0 0
-
7 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 181 0 0
-
6 trang 179 0 0