Danh mục

Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị chảy máu mũi điểm mạch bằng nitrat bạc tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 425.47 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng chảy máu mũi điểm mạch và đánh giá kết quả điều trị chảy máu mũi điểm mạch bằng nitrat bạc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có can thiệp 33 bệnh nhân chảy máu mũi điểm mạch được điều trị bằng đốt nitrat bạc tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2019 – 2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị chảy máu mũi điểm mạch bằng nitrat bạc tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU MŨI ĐIỂM MẠCH BẰNG NITRAT BẠC TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN Tăng Xuân Hải1, Đoàn Nhân Chính1, Hà Thanh Bình1, Phan Quang Trung1TÓM TẮT 64 treated by silver nitrate at Nghe An Obstetrics Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng and Pediatrics Hospital. Subjects and Methods:chảy máu mũi điểm mạch và đánh giá kết quả A descriptive cross-sectional study withđiều trị chảy máu mũi điểm mạch bằng nitrat intervention on 33 patients diagnosed withbạc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: epistaxis treated by silver nitrate at Nghe AnMô tả cắt ngang có can thiệp 33 bệnh nhân chảy Obstetrics and Pediatrics Hospital from 2019 tomáu mũi điểm mạch được điều trị bằng đốt nitrat 2020. Results: The rate of male/female: 2.1/1,bạc tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2019 – the most common age was 5 -10 years old,2020. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ: 2,7/1, độ tuổi hay accounting for 57.6%, mainly for unknowngặp nhất là từ 5-10 tuổi chiếm 57,6%, chủ yếu cause, accounting for 66.7%, one-sidedkhông rõ nguyên nhân chiếm 66,7%, chảy máu nosebleed accounting for 63.6%. Mediummũi một bên chiếm 63,6%. Mức độ chảy máu nosebleed level was the most common,trung bình gặp nhiều nhất, chiếm 57,6%. Kết quả accounting for 57.6%. Recurrent nasal bleedingtái phát sau 3 tháng là 12,1%. Kết luận: Chảy after 3 months was 12.1%. Conclusions:máu mũi điểm mạch gặp nam nhiều hơn, thường Epistaxis was more common in male thankhông rõ nguyên nhân, tỷ lệ tái phát sau điều trị female, most cases have unclear cause, the3 tháng 12.1%. recurrent rate after 3 months of treatment with Từ khóa: chảy máu mũi điểm mạch, nitrat silver nitrate was 12.1%.bạc Keywords: epistaxis, silver nitrateSUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ CLINICAL CHARACTERISTICS AND Chảy máu mũi điểm mạch là bệnh thường TREATMENT RESULTS OF gặp trong chuyên ngành Tai mũi họng. Mức EPISTAXIS TREATED BY SILIVER độ trầm trọng của chảy máu mũi phụ thuộc NITRAT AT NGHE AN OBSTRETICS vào nguyên nhân, vị trí mạch máu bị tổn AND PEDIATRICS HOSPITAL thương và xử trí ban đầu. có rất nhiều Objectives: Study on clinical characteristics nguyên nhân gây tình trạng chảy máu mũi, ởand evaluating the treatment results of epistaxis trẻ em và người lớn thường có nguyên nhân khác nhau [1],[2]. Trên thế giới, vấn đề1 Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An nghiên cứu về chảy máu mũi khó cầm sauChịu trách nhiệm chính: Tăng Xuân Hải chấn thương đặc biệt do giả phình độngEmail: bstangxuanhai@gmail.com mạch hàm trong, động mạch cảnh trong hoặcNgày nhận bài: 27.10.2020 thông động mạch cảnh xoang hang chưa cóNgày phản biện khoa học: 10.11.2020 thống kê đầy đủ mà chủ yếu dưới hình thứcNgày duyệt bài: 27.11.2020 429 HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020báo cáo các ca lâm sàng. Tại Bệnh viện Sản 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiếnNhi Nghệ An, tỷ lệ bệnh nhân phải can thiệp cứu có can thiệpđốt điểm mạch tương đối nhiều, tuy nhiên 2.2.2. Biến số nghiên cứuđến nay chưa có thống kê cụ thể cũng như - Tuổinghiên cứu về hình thái, nguyên nhân chảy - Giới: nam, nữmáu mũi. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành - Tiền sử: các bệnh rối loạn máuđề tài này với hai mục tiêu: - Nguyên nhân: do viêm, do chấn thương, 1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng chảy không rõ nguyên nhânmáu mũi điểm mạch được đốt điểm mạch - Tình huống đến viện: đến thẳng viện haybằng nitrat bạc từ tuyến dưới chuyển 2. Đánh giá kết quả điều trị đốt điểm - Số bên chảy máu mũi: 1 bên hay 2 bênmạch bằng Nitrat bạc - Tình trạng tái phát chảy máu trong 1 tháng trước khi đốt: 1 lần, 2 lầnII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đánh giá mức độ mất máu: nhẹ, trung 2.1. Đối tượng nghiên cứu bình, nhiều Gồm 33 bệnh nhân được chẩn đoán chảy - Số lần đốt: 1 lần, 2 lần, 3 lầnmáu mũi điểm mạch được điều trị bằng đốt - Đánh giá sau đốt 1 tuần: còn giả mạc,nitrat bạc tại khoa Tai mũi họng Bệnh viện bong giả mạc, còn chảy máuSản Nhi Nghệ An từ tháng 09/2019 – - Đánh giá sau đốt 1 tháng: không chảy,09/2020 còn chảy Tiêu chuẩn lựa chọn - Đánh giá sau đốt 3 tháng: không chảy, - Bệnh nhân được chẩn đoán chảy máu còn chảymũi điểm mạch đơn thuần, được đốt điểm 2.3. Phân tích và xử lý số liệu: Nhập vàmạch bằng nitrat bạc phân tích số liệu bằng SPSS 20.0. - Được theo dõi, hẹn khám lại sau 1 thángsau khi đốt III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tiêu chuẩn loại trừ: Trong thời gian nghiên cứu có 38 bệnh - Bệnh nhân chảy máu mũi đo bệnh về nhân ch ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: