Đặc điểm lâm sàng và phẫu thuật nội soi điều trị các loại u lành tính vùng trung thất sau
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.70 MB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mục tiêu: Tổng kết những kinh nghiệm trong chẩn đoán lý u vùng trung thất sau và kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực trong điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca, 45 trường hợp u lành tính vùng trung thất sau được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2016 đến tháng 10/2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và phẫu thuật nội soi điều trị các loại u lành tính vùng trung thất sau Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(3):130-138 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.18Đặc điểm lâm sàng và phẫu thuật nội soi điều trị các loạiu lành tính vùng trung thất sauLưu Hoài Nam1, Trần Minh Bảo Luân2,*, Nguyễn Hoàng Bình11 Khoa Ngoại Lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt NamTóm tắtĐặt vấn đề: U trung thất sau chiếm khoảng 23-27% các loại u trung thất, chủ yếu là u có nguồn gốc thần kinh, các tổnthương khác ít gặp hơn gồm có u mạch máu, u trung mô và u bạch huyết. Triệu chứng thường mơ hồ và không đặc hiệu,thường khó phát hiện ở giai đoạn sớm.Mục tiêu: Tổng kết những kinh nghiệm trong chẩn đoán lý u vùng trung thất sau và kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngựctrong điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy.Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca, 45 trường hợp u lành tính vùng trung thất sauđược chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2016 đến tháng 10/2021.Kết quả: Trong thời gian 5 năm, chúng tôi đã điều trị 45 trường hợp. Giới: 21 nam, 24 nữ. Tuổi trung bình là 46,96 (82 -19). Trong đó gồm: 34 trường hợp u thần kinh và 11 trường hợp u nang trung thất sau. Triệu chứng lâm sàng thường gặpnhất là đau ngực. X-quang ngực thẳng phát hiện được hầu hết trường hợp u trung thất sau với hình ảnh tổn thương trungthất lệch về một phía, chụp cắt lớp vi tính phát hiện được tất cả trường hợp, các loại u nang đều cho hình ảnh dạng nangrõ trong khi u thần kinh cho hình ảnh cả dạng nang và dạng đặc. Thời gian phẫu thuật trung bình 120 phút, không cótrường hợp nào chuyển phẫu thuật mở ngực; 2 trường hợp (4,44%) có biến chứng sau mổ: 1 trường hợp chảy máu saumổ phải phẫu thuật nội soi cầm máu và 1 trường hợp rò khí kéo dài tự ổn định sau 10 ngày.Kết luận: U trung thất sau hiếm gặp, triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau ngực, X-quang ngực có thể phát hiện đasố các trường hợp với hình ảnh tổn thương trung thất lệch về một phía. Chẩn đoán lâm sàng kết hợp với hình ảnh CTscan ngực giúp làm sáng tỏ đặc điểm khối u và đưa ra kế hoạch phẫu thuật phù hợp. Hầu hết u trung thất sau được điềutrị thành công bằng phẫu thuật nội soi.Từ khóa: u thần kinh; u trung thất sau; nang trung thất sauNgày nhận bài: 24-07-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 29-08-2024 / Ngày đăng bài: 31-08-2024*Tác giả liên hệ: Trần Minh Bảo Luân. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.E-mail: tranminhbaoluan@ump.edu.vn© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.130 https://www.tapchiyhoctphcm.vnTạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024AbstractCLINICAL FEATURES AND VIDEO-ASSISTED THORACIC SURGERY INTREATMENT OF BENIGN POSTERIOR MEDIASTINAL TUMORSLuu Hoai Nam, Tran Minh Bao Luan, Nguyen Hoang BinhBackground: Posterior mediastinal tumors accounted for about 23-27% of all types of mediastinal tumors, most of themwere tumors of neurological origin. Most clinical features are often vague and non-specific, therefore difficult to detectin the early stages.Objectives: Evaluate experiences in diagnosis benign posterior mediatinal tumors and the result of video-assistedthoracic surgery (VATS) in treatment at Cho Ray hospital.Methods: Retrosprospective study of 45 patients with benign posterior mediastinal tumors underwent VATS intreatment at Cho Ray hospital from 2016 to 2021.Results: There are 45 patients who were treated by VATS in 5 years and among of them: 21 (46,7%) were male. Themeandian age was 46,96 years (range 19-82). Neurogenic tumors: 34 patients; posterior mediastinal cyst: 11 patients.The most frequently sign is chest pain. Chest X ray can identify almost cases with deviation mediastinal lesion. CT scancan identify all cases with characteristic: density, microcalcification, border and invasion of the tumor. The meanoperation time is 120 mins and no case of conversion to thoracotomy; post-operative complications in 2 cases (4.44%),in which 1 case of post-operative bleeding requiring redo VATS to hemostate and 1 case of prolonged air leak thatstabilized on its own after 10 days.Conclusions: Posterior mediastinal tumor is uncommon disease, chest pain is the most common symptom. Chest X raycan identify almost cases with deviation mediastinal lesion. Clinical diagnosis combined with image of CT scan help toelucidate tumor characteristics and to make suitable surgical planning. Almost posterior mediastinal tumors weresuccessfullly treated by VATS.Keywords: neurogenic tumor; posterior mediastinum tumor; posterior mediastinum cyst1. ĐẶT VẤN ĐỀ phát triển của các phương tiện chẩn đoán cũng như dụng cụ phẫu thuật nội soi tạo thuận lợi cho việc thực hiện những ca phẫu thuật khó hơn và phức tạp hơn một cách an toàn và hiệu Trung thất sau là một vùng giải phẫu với các cấu trúc đa quả. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung mô tả lại cácdạng về mạch máu và các cấu trúc thần kinh, đặc biệt là hệ triệu chứng cũng như đặc điểm về hình ảnh học các khối uthống mạch bạch huyết. U trung thất sau chiếm khoảng 23- trung thất sau lành tính và kết quả phẫu thuật nội soi lồng27% cá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và phẫu thuật nội soi điều trị các loại u lành tính vùng trung thất sau Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(3):130-138 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.18Đặc điểm lâm sàng và phẫu thuật nội soi điều trị các loạiu lành tính vùng trung thất sauLưu Hoài Nam1, Trần Minh Bảo Luân2,*, Nguyễn Hoàng Bình11 Khoa Ngoại Lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt NamTóm tắtĐặt vấn đề: U trung thất sau chiếm khoảng 23-27% các loại u trung thất, chủ yếu là u có nguồn gốc thần kinh, các tổnthương khác ít gặp hơn gồm có u mạch máu, u trung mô và u bạch huyết. Triệu chứng thường mơ hồ và không đặc hiệu,thường khó phát hiện ở giai đoạn sớm.Mục tiêu: Tổng kết những kinh nghiệm trong chẩn đoán lý u vùng trung thất sau và kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngựctrong điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy.Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca, 45 trường hợp u lành tính vùng trung thất sauđược chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2016 đến tháng 10/2021.Kết quả: Trong thời gian 5 năm, chúng tôi đã điều trị 45 trường hợp. Giới: 21 nam, 24 nữ. Tuổi trung bình là 46,96 (82 -19). Trong đó gồm: 34 trường hợp u thần kinh và 11 trường hợp u nang trung thất sau. Triệu chứng lâm sàng thường gặpnhất là đau ngực. X-quang ngực thẳng phát hiện được hầu hết trường hợp u trung thất sau với hình ảnh tổn thương trungthất lệch về một phía, chụp cắt lớp vi tính phát hiện được tất cả trường hợp, các loại u nang đều cho hình ảnh dạng nangrõ trong khi u thần kinh cho hình ảnh cả dạng nang và dạng đặc. Thời gian phẫu thuật trung bình 120 phút, không cótrường hợp nào chuyển phẫu thuật mở ngực; 2 trường hợp (4,44%) có biến chứng sau mổ: 1 trường hợp chảy máu saumổ phải phẫu thuật nội soi cầm máu và 1 trường hợp rò khí kéo dài tự ổn định sau 10 ngày.Kết luận: U trung thất sau hiếm gặp, triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau ngực, X-quang ngực có thể phát hiện đasố các trường hợp với hình ảnh tổn thương trung thất lệch về một phía. Chẩn đoán lâm sàng kết hợp với hình ảnh CTscan ngực giúp làm sáng tỏ đặc điểm khối u và đưa ra kế hoạch phẫu thuật phù hợp. Hầu hết u trung thất sau được điềutrị thành công bằng phẫu thuật nội soi.Từ khóa: u thần kinh; u trung thất sau; nang trung thất sauNgày nhận bài: 24-07-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 29-08-2024 / Ngày đăng bài: 31-08-2024*Tác giả liên hệ: Trần Minh Bảo Luân. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.E-mail: tranminhbaoluan@ump.edu.vn© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.130 https://www.tapchiyhoctphcm.vnTạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024AbstractCLINICAL FEATURES AND VIDEO-ASSISTED THORACIC SURGERY INTREATMENT OF BENIGN POSTERIOR MEDIASTINAL TUMORSLuu Hoai Nam, Tran Minh Bao Luan, Nguyen Hoang BinhBackground: Posterior mediastinal tumors accounted for about 23-27% of all types of mediastinal tumors, most of themwere tumors of neurological origin. Most clinical features are often vague and non-specific, therefore difficult to detectin the early stages.Objectives: Evaluate experiences in diagnosis benign posterior mediatinal tumors and the result of video-assistedthoracic surgery (VATS) in treatment at Cho Ray hospital.Methods: Retrosprospective study of 45 patients with benign posterior mediastinal tumors underwent VATS intreatment at Cho Ray hospital from 2016 to 2021.Results: There are 45 patients who were treated by VATS in 5 years and among of them: 21 (46,7%) were male. Themeandian age was 46,96 years (range 19-82). Neurogenic tumors: 34 patients; posterior mediastinal cyst: 11 patients.The most frequently sign is chest pain. Chest X ray can identify almost cases with deviation mediastinal lesion. CT scancan identify all cases with characteristic: density, microcalcification, border and invasion of the tumor. The meanoperation time is 120 mins and no case of conversion to thoracotomy; post-operative complications in 2 cases (4.44%),in which 1 case of post-operative bleeding requiring redo VATS to hemostate and 1 case of prolonged air leak thatstabilized on its own after 10 days.Conclusions: Posterior mediastinal tumor is uncommon disease, chest pain is the most common symptom. Chest X raycan identify almost cases with deviation mediastinal lesion. Clinical diagnosis combined with image of CT scan help toelucidate tumor characteristics and to make suitable surgical planning. Almost posterior mediastinal tumors weresuccessfullly treated by VATS.Keywords: neurogenic tumor; posterior mediastinum tumor; posterior mediastinum cyst1. ĐẶT VẤN ĐỀ phát triển của các phương tiện chẩn đoán cũng như dụng cụ phẫu thuật nội soi tạo thuận lợi cho việc thực hiện những ca phẫu thuật khó hơn và phức tạp hơn một cách an toàn và hiệu Trung thất sau là một vùng giải phẫu với các cấu trúc đa quả. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung mô tả lại cácdạng về mạch máu và các cấu trúc thần kinh, đặc biệt là hệ triệu chứng cũng như đặc điểm về hình ảnh học các khối uthống mạch bạch huyết. U trung thất sau chiếm khoảng 23- trung thất sau lành tính và kết quả phẫu thuật nội soi lồng27% cá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học U thần kinh U trung thất sau Nang trung thất sau U mạch máuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
8 trang 242 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 218 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
13 trang 184 0 0
-
5 trang 183 0 0
-
9 trang 174 0 0