Đặc điểm lâm sàng và tính kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi tập trung ở trẻ em
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 408.68 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng và tính kháng sinh của căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi tập trung ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: khảo sát 174 trẻ em từ 2 tháng – 15 tuổi được chẩn đoán và điều trị viêm phổi tập trung tại Trung Tâm Hô Hấp, Bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 5 năm 2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và tính kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi tập trung ở trẻ em TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020tiến triển so với đột biến trên exon 21. cancer: Diagnosis and management of lung Tác dụng phụ trên da: Kết quả trung bình cancer, 3rd ed: American College of Chest Physicians evidence-based clinical practiceSTKTT ở nhóm có tác dụng phụ trên da là 28,6 guidelines, Chest; 143:e, 341s-368s.tháng, cao hơn so với nhóm không có tác dụng 2. Eisenhauer E.A, Therasse P., Bogaerts G. Et alphụ trên da với giá trị tương ứng là 21,4 tháng. (2009). New responses evalutation criteria inSự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,024. solid tumors: Revised RECIST guildline (version 1.1), European Journal of cancer, 45, 228 – 247Phân tích hồi quy Cox cho p=0,015. Kết quả này 3. Urata Y, Katakami N, Morita S. et al (2016),cho thấy tác dụng phụ trên da là yếu tố ảnh Randomized Phase III Study Comparing Gefitinibhưởng ý nghĩa đến STKTT của bệnh nhân. With Erlotinib in Patients With Previously Treated Đáp ứng với hóa trị bước một: Phân tích đơn Advanced Lung Adenocarcinoma: WJOG 5108L, J Clin Oncol. 34(27), 3248-57biến cho thấy, tình trạng đáp ứng với hóa trị 4. Lê Thu Hà, Trần Văn Thuấn (2017), Đánh giábước một là yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến hiệu quả thuốc erlotinib trong điều trị ung thư phổiSTKTT của BN UTPKTBN được điều trị Erlotinib biểu mô tuyến giai đoạn muộn.sau đó (p vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020SUMMARY khuẩn khác. Từ trước đến nay đã có rất nhiều CLINICAL CHARACTERISTICS AND công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về ANTIBIOTIC RESISTANCE OF THE dịch tễ học, đặc điểm lâm sàng, tính kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi ở trẻ em, BACTERIA THAT CAUSE LOBAR trong khi đó nghiên cứu về viêm phổi tập trung ở PNEUMONIA IN CHILDREN Objective: To describe the clinical and antibiotic trẻ em còn hạn chế. Vì vậy, chúng tôi tiến hànhresistance of the etiology of the bacterial that cause nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích mô tả đặclobar pneumonia in children. Subjects and research điểm lâm sàng và tính kháng khán sinh của vimethods: Survey on 174 children aged 2 months - 15 khuẩn gây viêm phổi tập trung ở trẻ em điều trịyears old diagnosed and treated for lobar pneumonia nội trú tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Nhi TW.in respiratory department, Vietnam National ChildrensHospital from June 2019 to May 2020. Results: The II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUmean age of the study group was 34.8 ± 30.9 1. Đối tượng nghiên cứu: Trẻ từ 2 tháng –months, with boys being more infected than girls. Themost common causes of lobar pneumonia in children 15 tuổi được chẩn đoán và điều trị viêm phổi tậpare M. pneumonia, H. influenzae, and S. pneumoniae. trung tại Trung Tâm Hô Hấp, Bệnh viện NhiIt is very difficult to distinguish the cause of the Trung Ương trong thời gian từ 01/06/2019 –disease based on clinical symptoms. S. pneumoniae is 31/05/2020. Những trẻ mắc viêm phổi tập trunghighly susceptible to Vancomycin and Levofloxacin. It do ký sinh trùng, lao; u phổi; nhồi máu phổi; trẻtends to increase the rate of resistance tocephalosporin 3. H. Influenzae is sensitive to hoặc gia đình trẻ từ chối tham gia nghiên cứu sẽCarbapenem and cephalosporin 3. được loại khỏi nghiên cứu. Key words: Lobar pneumonia, children, bacteria 2. Phương pháp nghiên cứu: − Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu,I. ĐẶT VẤN ĐỀ mô tả loạt ca bệnh Viêm phổi tập trung là thuật ngữ chỉ những − Dữ liệu thu thập bao gồm đặc điểm lâmtổn thương phổi tập trung lại thành đám trên sàng đánh giá dựa vào bệnh án và hỏi bệnh. X –phim chụp X – quang ngực, đây là một thể lâm quang ngực, công thức máu, CRP, nuôi cấy dịchsàng của viêm phổi, trong đó điển hình là viêm tỵ hầu, kháng sinh đồ làm vào ngày đầu tiên vàophổi thùy. Hồi cứu bệnh viêm phổi ở trẻ em của viện ở tất cả bệnh nhi. Các xét nghiệm cấy dịchHiệp hội lồng ngực Anh 2011 đã công bố một màng phổi, nội khí quản, máu, PCR, IgM, IgGphân tích từ 2076 nghiên cứu trên nhiều quốc được lấy trong quá trình nằm viện phụ thuộc vàogia cho thấy tỷ lệ mới mắc chung của viêm phổi tình trạng bệnh.là 14,7/ 10.000 trẻ em từ 0 – 16 tuổi mỗi năm, − Phân tích số liệu được thực hiện bằng phầntrong đó viêm phổi tập trung chiếm tỷ lệ 17,6% mềm thống kê y học SPSS 20.0[3]. Đây là một bệnh lý cấp tính, diễn biến rầm − Đạo đức nghiên cứu: Trẻ và người chăm sócrộ và thường bị che lấp bởi các triệu chứng ngoài trẻ tự nguyện tham gia nghiên cứu. Thông tin cáđường hô hấp. Vi khuẩn gây bệnh trước đây nhân và thông tin trong hồ sơ nghiên cứu củathường do phế cầu. Bệnh có thể có những biến trẻ được giữ bí mật. Các thông tin thu thập đượcchứng nặng như hoại tử, áp xe phổi, tràn dịch, chỉ phục vụ cho nghiên cứu, không phục vụ chotràn khí màng phổi, thậm chí tử vong. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và tính kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi tập trung ở trẻ em TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020tiến triển so với đột biến trên exon 21. cancer: Diagnosis and management of lung Tác dụng phụ trên da: Kết quả trung bình cancer, 3rd ed: American College of Chest Physicians evidence-based clinical practiceSTKTT ở nhóm có tác dụng phụ trên da là 28,6 guidelines, Chest; 143:e, 341s-368s.tháng, cao hơn so với nhóm không có tác dụng 2. Eisenhauer E.A, Therasse P., Bogaerts G. Et alphụ trên da với giá trị tương ứng là 21,4 tháng. (2009). New responses evalutation criteria inSự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,024. solid tumors: Revised RECIST guildline (version 1.1), European Journal of cancer, 45, 228 – 247Phân tích hồi quy Cox cho p=0,015. Kết quả này 3. Urata Y, Katakami N, Morita S. et al (2016),cho thấy tác dụng phụ trên da là yếu tố ảnh Randomized Phase III Study Comparing Gefitinibhưởng ý nghĩa đến STKTT của bệnh nhân. With Erlotinib in Patients With Previously Treated Đáp ứng với hóa trị bước một: Phân tích đơn Advanced Lung Adenocarcinoma: WJOG 5108L, J Clin Oncol. 34(27), 3248-57biến cho thấy, tình trạng đáp ứng với hóa trị 4. Lê Thu Hà, Trần Văn Thuấn (2017), Đánh giábước một là yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến hiệu quả thuốc erlotinib trong điều trị ung thư phổiSTKTT của BN UTPKTBN được điều trị Erlotinib biểu mô tuyến giai đoạn muộn.sau đó (p vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020SUMMARY khuẩn khác. Từ trước đến nay đã có rất nhiều CLINICAL CHARACTERISTICS AND công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về ANTIBIOTIC RESISTANCE OF THE dịch tễ học, đặc điểm lâm sàng, tính kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi ở trẻ em, BACTERIA THAT CAUSE LOBAR trong khi đó nghiên cứu về viêm phổi tập trung ở PNEUMONIA IN CHILDREN Objective: To describe the clinical and antibiotic trẻ em còn hạn chế. Vì vậy, chúng tôi tiến hànhresistance of the etiology of the bacterial that cause nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích mô tả đặclobar pneumonia in children. Subjects and research điểm lâm sàng và tính kháng khán sinh của vimethods: Survey on 174 children aged 2 months - 15 khuẩn gây viêm phổi tập trung ở trẻ em điều trịyears old diagnosed and treated for lobar pneumonia nội trú tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Nhi TW.in respiratory department, Vietnam National ChildrensHospital from June 2019 to May 2020. Results: The II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUmean age of the study group was 34.8 ± 30.9 1. Đối tượng nghiên cứu: Trẻ từ 2 tháng –months, with boys being more infected than girls. Themost common causes of lobar pneumonia in children 15 tuổi được chẩn đoán và điều trị viêm phổi tậpare M. pneumonia, H. influenzae, and S. pneumoniae. trung tại Trung Tâm Hô Hấp, Bệnh viện NhiIt is very difficult to distinguish the cause of the Trung Ương trong thời gian từ 01/06/2019 –disease based on clinical symptoms. S. pneumoniae is 31/05/2020. Những trẻ mắc viêm phổi tập trunghighly susceptible to Vancomycin and Levofloxacin. It do ký sinh trùng, lao; u phổi; nhồi máu phổi; trẻtends to increase the rate of resistance tocephalosporin 3. H. Influenzae is sensitive to hoặc gia đình trẻ từ chối tham gia nghiên cứu sẽCarbapenem and cephalosporin 3. được loại khỏi nghiên cứu. Key words: Lobar pneumonia, children, bacteria 2. Phương pháp nghiên cứu: − Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu,I. ĐẶT VẤN ĐỀ mô tả loạt ca bệnh Viêm phổi tập trung là thuật ngữ chỉ những − Dữ liệu thu thập bao gồm đặc điểm lâmtổn thương phổi tập trung lại thành đám trên sàng đánh giá dựa vào bệnh án và hỏi bệnh. X –phim chụp X – quang ngực, đây là một thể lâm quang ngực, công thức máu, CRP, nuôi cấy dịchsàng của viêm phổi, trong đó điển hình là viêm tỵ hầu, kháng sinh đồ làm vào ngày đầu tiên vàophổi thùy. Hồi cứu bệnh viêm phổi ở trẻ em của viện ở tất cả bệnh nhi. Các xét nghiệm cấy dịchHiệp hội lồng ngực Anh 2011 đã công bố một màng phổi, nội khí quản, máu, PCR, IgM, IgGphân tích từ 2076 nghiên cứu trên nhiều quốc được lấy trong quá trình nằm viện phụ thuộc vàogia cho thấy tỷ lệ mới mắc chung của viêm phổi tình trạng bệnh.là 14,7/ 10.000 trẻ em từ 0 – 16 tuổi mỗi năm, − Phân tích số liệu được thực hiện bằng phầntrong đó viêm phổi tập trung chiếm tỷ lệ 17,6% mềm thống kê y học SPSS 20.0[3]. Đây là một bệnh lý cấp tính, diễn biến rầm − Đạo đức nghiên cứu: Trẻ và người chăm sócrộ và thường bị che lấp bởi các triệu chứng ngoài trẻ tự nguyện tham gia nghiên cứu. Thông tin cáđường hô hấp. Vi khuẩn gây bệnh trước đây nhân và thông tin trong hồ sơ nghiên cứu củathường do phế cầu. Bệnh có thể có những biến trẻ được giữ bí mật. Các thông tin thu thập đượcchứng nặng như hoại tử, áp xe phổi, tràn dịch, chỉ phục vụ cho nghiên cứu, không phục vụ chotràn khí màng phổi, thậm chí tử vong. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Viêm phổi tập trung Tính kháng kháng sinh Căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi Điều trị viêm phổi tập trungTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0