Đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan của bệnh sẹo lồi
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.46 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sẹo lồi là tình trạng tăng sinh lành tính tế bào xơ và tích lũy quá mức sợi collagen do những rối loạn trong quá trình liền thương. Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan của bệnh sẹo lồi tại Bệnh viện Da liễu trung ương từ tháng 10/2016 đến tháng 7/2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan của bệnh sẹo lồiNGHIÊN CỨU KHOA HỌC ,(0 / 0 1 (8 72 /,(1 8 1 8 %(1 (2 /2,Lê Thị Xuân*, Trần Hậu Khang*TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan của bệnh sẹo lồi tại Bệnh viện Da liễutrung ương từ tháng 10/2016 đến tháng 7/2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang, 100 bệnh nhân sẹo lồiđến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 10/2016 đến tháng 7/2018. Số liệu được xử lý theophương pháp thống kê y sinh học. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 27,8 ± 8,7 (16 – 59 tuổi),trong đó nhóm tuổitừ 20-30 gặp nhiều nhất, chiếm 52%. Tỷ lệ nam/nữ gần tương đương nhau (1,1/1). Tuổi khởi phát sẹotrung bình là 21,2 ± 3.8. Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử gia đình bị sẹo lồi chiếm 22%.Tất cả các bệnh nhân cótiền sử gia đình bị sẹo lồi đều có nhiều hơn 1 sẹo. Nguyên nhân bị sẹo lồi chủ yếu là do trứng cá, chiếm77%, sẹo phân bố nhiều nhất ở ngực (59%) sau đó đến bả vai, chiếm 16% và dưới hàm, chiếm 15%. Có21% bệnh nhân có sẹo đơn độc, trong đó 10% sẹo xuất hiện ở trước xương ức. 46% bệnh nhân có từ2-5 sẹo. 13% bệnh nhân có trên 10 sẹo phân bố chủ yếu ở ngực, bả vai và dưới hàm. Nghiên cứu trên200 sẹo lồi thấy đa số các sẹo có tình trạng tăng sinh mạch với tỷ lệ chung là 94% (trong đó tỷ lệ sẹo cómàu đỏ chiếm đa số là 48.5%), chỉ có 8% bệnh nhân có sẹo tăng sắc tố, sẹo thường chắc chiếm, 57.5%,chỉ có 3.5% sẹo co kéo, sẹo có độ dày từ 2-5 mm chiếm nhiều nhất (61.5%). Độ dày sẹo trung bình quasiêu âm là 4.5 ± 2.2 (mm). Kết luận: Tuổi khởi phát sẹo trung bình là 21,2 ± 3.8. Tỷ lệ bị sẹo tương đương nhau ở cả hai giới vàcó khoảng 1/4 bệnh nhân có tiền sử gia đình bị sẹo lồi. Trứng cá là nguyên nhân chính dẫn đến bị sẹolồi, phân bố sẹo chủ yếu ở những vùng bị trứng cá và có sức căng lớn như ngực, bả vai và dưới hàm… Từ khóa: Sẹo lồi1. ĐẶT VẤN ĐỀ hơn mặt da, ranh giới vượt quá bờ của vết thương hoặc sang thương ban đầu, có thể gây có kéo và Sẹo lồi là tình trạng tăng sinh lành tính tế hạn chế vận động. Sẹo lồi thường xuất hiện ởbào xơ và tích lũy quá mức sợi collagen do những những vùng dễ bị sang thương và có sức căngrối loạn trong quá trình liền thương. Tổn thương lớn như ngực, bả vai…Sẹo lồi là bệnh lý lànhđặc trưng của sẹo lồi là những khối sẹo xơ gồ cao tính, tuy nhiên ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ* Trường Đại học Y Hà Nội và đến chất lượng cuộc sống.Ở Việt Nam còn DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018) NGHIÊN CỨU KHOA HỌCthiếu nhiều dữ liệu nghiên cứu về bệnh này. Vì khám và điều trị tại bệnh viện Da liễu Trung ươngvậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm từ tháng 10/2016 đến tháng 7/2018.mục đích khảo sát đặc điểm lâm sàng và các yếu 2.2. Phương pháp nghiên cứutố liên quan của bệnh sẹo lồi tại Bệnh viện Da liễu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngangtrung ương trong thời gian từ tháng 10/2016 đếntháng 7/2018. 2.2.2. Các bước tiến hành - Lập mẫu bệnh án nghiên cứu2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Khám và lựa chọn bệnh nhân tham gia2.1. Đối tượng nghiên cứu nghiên cứu - Hỏi bệnh, thu thập thông tin: Tuổi (năm), Bệnh nhân được chẩn đoán sẹo lồi dựa vào giới, tuổi sẹo (tháng), lý do bị sẹo, số lượng, tiềnlâm sàng theo tiêu chuẩn sau [1]: Sẹo phát triển sử gia đình, triệu chứng cơ năng tại tổn thương,cao lên và rộng ra, xâm lấn vào tổ chức da lànhxung quanh, vượt quá giới hạn của tổn thương - Khám bệnh: Vị trí , Tổn thương cơ bản (màuda ban đầu. sắc, độ cứng, sắc tố, độ dày) Bệnh nhân chưa được điều trị trước đó đến 2.3. Xử lý số liệu: SPSS 16.03. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU3.1. Các yếu tố liên quan3.1.1. Đặc điểm tuổi và giới Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌCNGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nam Nữ 48% 52% Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới Tuổi trung bình của bệnh nhân là 27,8 ± 8,7. Trung vị tuổi của bệnh nhân là 26.Bệnh nhân có tuổinhỏ nhất là 16 tuổi và cao nhất là 59 tuổi.Tuổi hay gặp nhất là 27 tuổi. Trong đó, lứa tuổi bệnh nhân đếnkhám chủ yếu là nằm trong độ tuổi trẻ từ 20 - 30 tuổi chiếm 52% so với đường phân bố chuẩn.Có 17%bệnh nhân < 20 tuổi, nhóm 30 - 50 tuổi chiếm 28%.Nhóm ≥ 50 chiếm 3%. Tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm 48% và bệnh nhân nữ chiếm 52% (nam/nữ: 1.1/1)3.1.2. Mối liên quan giữa tiền sử gia đình bị sẹo lồi và số lượng sẹo Bảng 3.1.Mối liên quan giữa tiền sử gia đình bị sẹo lồi và số lượng sẹo Tiền sử gia đình Có tiền sử gia đình Không có tiền sử gia đình Tổng Số lượng sẹo Sẹo đơn độc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan của bệnh sẹo lồiNGHIÊN CỨU KHOA HỌC ,(0 / 0 1 (8 72 /,(1 8 1 8 %(1 (2 /2,Lê Thị Xuân*, Trần Hậu Khang*TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan của bệnh sẹo lồi tại Bệnh viện Da liễutrung ương từ tháng 10/2016 đến tháng 7/2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang, 100 bệnh nhân sẹo lồiđến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 10/2016 đến tháng 7/2018. Số liệu được xử lý theophương pháp thống kê y sinh học. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 27,8 ± 8,7 (16 – 59 tuổi),trong đó nhóm tuổitừ 20-30 gặp nhiều nhất, chiếm 52%. Tỷ lệ nam/nữ gần tương đương nhau (1,1/1). Tuổi khởi phát sẹotrung bình là 21,2 ± 3.8. Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử gia đình bị sẹo lồi chiếm 22%.Tất cả các bệnh nhân cótiền sử gia đình bị sẹo lồi đều có nhiều hơn 1 sẹo. Nguyên nhân bị sẹo lồi chủ yếu là do trứng cá, chiếm77%, sẹo phân bố nhiều nhất ở ngực (59%) sau đó đến bả vai, chiếm 16% và dưới hàm, chiếm 15%. Có21% bệnh nhân có sẹo đơn độc, trong đó 10% sẹo xuất hiện ở trước xương ức. 46% bệnh nhân có từ2-5 sẹo. 13% bệnh nhân có trên 10 sẹo phân bố chủ yếu ở ngực, bả vai và dưới hàm. Nghiên cứu trên200 sẹo lồi thấy đa số các sẹo có tình trạng tăng sinh mạch với tỷ lệ chung là 94% (trong đó tỷ lệ sẹo cómàu đỏ chiếm đa số là 48.5%), chỉ có 8% bệnh nhân có sẹo tăng sắc tố, sẹo thường chắc chiếm, 57.5%,chỉ có 3.5% sẹo co kéo, sẹo có độ dày từ 2-5 mm chiếm nhiều nhất (61.5%). Độ dày sẹo trung bình quasiêu âm là 4.5 ± 2.2 (mm). Kết luận: Tuổi khởi phát sẹo trung bình là 21,2 ± 3.8. Tỷ lệ bị sẹo tương đương nhau ở cả hai giới vàcó khoảng 1/4 bệnh nhân có tiền sử gia đình bị sẹo lồi. Trứng cá là nguyên nhân chính dẫn đến bị sẹolồi, phân bố sẹo chủ yếu ở những vùng bị trứng cá và có sức căng lớn như ngực, bả vai và dưới hàm… Từ khóa: Sẹo lồi1. ĐẶT VẤN ĐỀ hơn mặt da, ranh giới vượt quá bờ của vết thương hoặc sang thương ban đầu, có thể gây có kéo và Sẹo lồi là tình trạng tăng sinh lành tính tế hạn chế vận động. Sẹo lồi thường xuất hiện ởbào xơ và tích lũy quá mức sợi collagen do những những vùng dễ bị sang thương và có sức căngrối loạn trong quá trình liền thương. Tổn thương lớn như ngực, bả vai…Sẹo lồi là bệnh lý lànhđặc trưng của sẹo lồi là những khối sẹo xơ gồ cao tính, tuy nhiên ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ* Trường Đại học Y Hà Nội và đến chất lượng cuộc sống.Ở Việt Nam còn DA LIỄU HỌC Số 27 (Tháng 09/2018) NGHIÊN CỨU KHOA HỌCthiếu nhiều dữ liệu nghiên cứu về bệnh này. Vì khám và điều trị tại bệnh viện Da liễu Trung ươngvậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm từ tháng 10/2016 đến tháng 7/2018.mục đích khảo sát đặc điểm lâm sàng và các yếu 2.2. Phương pháp nghiên cứutố liên quan của bệnh sẹo lồi tại Bệnh viện Da liễu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngangtrung ương trong thời gian từ tháng 10/2016 đếntháng 7/2018. 2.2.2. Các bước tiến hành - Lập mẫu bệnh án nghiên cứu2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Khám và lựa chọn bệnh nhân tham gia2.1. Đối tượng nghiên cứu nghiên cứu - Hỏi bệnh, thu thập thông tin: Tuổi (năm), Bệnh nhân được chẩn đoán sẹo lồi dựa vào giới, tuổi sẹo (tháng), lý do bị sẹo, số lượng, tiềnlâm sàng theo tiêu chuẩn sau [1]: Sẹo phát triển sử gia đình, triệu chứng cơ năng tại tổn thương,cao lên và rộng ra, xâm lấn vào tổ chức da lànhxung quanh, vượt quá giới hạn của tổn thương - Khám bệnh: Vị trí , Tổn thương cơ bản (màuda ban đầu. sắc, độ cứng, sắc tố, độ dày) Bệnh nhân chưa được điều trị trước đó đến 2.3. Xử lý số liệu: SPSS 16.03. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU3.1. Các yếu tố liên quan3.1.1. Đặc điểm tuổi và giới Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi Số 27 (Tháng 09/2018) DA LIỄU HỌCNGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nam Nữ 48% 52% Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới Tuổi trung bình của bệnh nhân là 27,8 ± 8,7. Trung vị tuổi của bệnh nhân là 26.Bệnh nhân có tuổinhỏ nhất là 16 tuổi và cao nhất là 59 tuổi.Tuổi hay gặp nhất là 27 tuổi. Trong đó, lứa tuổi bệnh nhân đếnkhám chủ yếu là nằm trong độ tuổi trẻ từ 20 - 30 tuổi chiếm 52% so với đường phân bố chuẩn.Có 17%bệnh nhân < 20 tuổi, nhóm 30 - 50 tuổi chiếm 28%.Nhóm ≥ 50 chiếm 3%. Tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm 48% và bệnh nhân nữ chiếm 52% (nam/nữ: 1.1/1)3.1.2. Mối liên quan giữa tiền sử gia đình bị sẹo lồi và số lượng sẹo Bảng 3.1.Mối liên quan giữa tiền sử gia đình bị sẹo lồi và số lượng sẹo Tiền sử gia đình Có tiền sử gia đình Không có tiền sử gia đình Tổng Số lượng sẹo Sẹo đơn độc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Da liễu học Bệnh sẹo lồi Tuổi khởi phát sẹo lồi Rối loạn trong quá trình liền thương Bệnh viện Da liễu Trung ươngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Hiệu quả điều trị ghẻ bằng thuốc uống ivermectin
7 trang 28 0 0 -
6 trang 21 0 0
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
25 trang 21 0 0 -
81 trang 20 0 0
-
84 trang 19 0 0
-
42 trang 17 0 0
-
Đánh giá hiệu quả diệt Candida albicans của nano bạc
8 trang 16 0 0 -
8 trang 15 0 0
-
5 trang 14 0 0
-
4 trang 14 0 0