Danh mục

Đặc điểm mô bệnh học, sự bộc lộ dấu ấn STAT6 và CD34 trên 62 trường hợp u xơ đơn độc tại Bệnh viện Việt Đức

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 651.30 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày việc phân loại typ mô bệnh học, mô tả đặc điểm hóa mô miễn dịch với dấu ấn STAT6 và CD34 của u xơ đơn độc. Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát hồi cứu trên số lượng 62 bệnh nhân có chẩn đoán u xơ đơn độc tại bệnh viện Việt Đức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm mô bệnh học, sự bộc lộ dấu ấn STAT6 và CD34 trên 62 trường hợp u xơ đơn độc tại Bệnh viện Việt Đức HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC, SỰ BỘC LỘ DẤU ẤN STAT6 VÀ CD34 TRÊN 62 TRƯỜNG HỢP U XƠ ĐƠN ĐỘC TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Hồ Đức Thưởng*, Nguyễn Thị Luân**, Nguyễn Sỹ Lánh*, Lê Đình Roanh***TÓM TẮT 73 SUMMARY Mục tiêu: Phân loại typ mô bệnh học, mô tả PATHOHISTOLOGICAL, STAT6 ANDđặc điểm hóa mô miễn dịch với dấu ấn STAT6 CD34 IMMUNOSTAIN OF SOLITARYvà CD34 của u xơ đơn độc FIBROUS TUMOURS ON 62 CAS Phương pháp nghiên cứu: khảo sát hồi cứu FROM VIET DUC HOSPITALtrên số lượng 62 bệnh nhân có chẩn đoán u xơ Purpose: Decribes characteristies ofđơn độc tại bệnh viện Việt Đức. pathohistology, immunohistochemistry (STAT6 Kết quả: U xơ đơn độc ác tính chiếm tỷ lệ and CD34) of solitary fibrous tumours24,4% và thường gặp ở vị trí màng não (36,4%) Study methods: Retrospective study on 62với p 4 nhân malignant group (p < 0.05).chia/10 vi trường ở độ phóng đại lớn) thường gặp Conclusion: The diagnosis of solitary fibrousở vị trí màng não và giảm tỷ lệ dương tính với tumour is facilitated by the almost constantCD34. immuno-expression of STAT6, and this justifies their common classification. Malignant solitary fibrous tumours (a mitotic index > 4/10 high power fields) are more common in the meninges*Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh Viện Hữu nghịViệt Đức and decrease the rate of positive for CD34.**Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Đa khoa Từ khóa: u xơ đơn độc, STAT6, CD34,quốc tế Hải Phòng solitary fibrous tumours.***Trung tâm nghiên cứu phát hiện sớm ung thưChịu trách nhiệm chính: Hồ Đức Thưởng I. ĐẶT VẤN ĐỀEmail: hoducthuong@gmail.com U xơ đơn độc (UXĐĐ) là loại u trung môNgày nhận bài: 18.9.2020 hếm gặp có nguồn gốc từ nguyên bàoNgày phản biện khoa học: 14.11.2020 xơ/nguyên bào xơ cơ với đặc trưng về hìnhNgày duyệt bài: 15.11.2020610 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020thái học bao gồm các cấu trúc mạch máu tháng 6/2018, còn khối nến và đủ bệnh phẩmthành mỏng, chia nhánh, giống cấu trúc u tế để nhuộm HMMD.bào quanh mạch (UTBQM) [1]. UXĐĐ được Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứuphát hiện lần đầu tiên ở màng phổi. Tuy mô tả cắt ngang, hồi cứunhiên, qua thời gian nhận thấy ngoài màng Cỡ mẫu: Lấy mẫu toàn bộ, chọn mẫu cóphổi thì có thể gặp UXĐĐ ở hầu hết các vị chủ đích.trí giải phẫu trong cơ thể. Trong thực hành Quy trình nghiên cứu: Nhuộm HElâm sàng UXĐĐ được chia thành 3 thể lâm thường quy, đánh giá các đặc điểm theo tiêusàng kinh điển đó là: UXĐĐ màng phổi, chuẩn u mô mềm của TCYTTG năm 2013; uUTBQM/UXĐĐ màng não, UXĐĐ mô mềm hệ thần kinh trung ương của TCYTTG 2016;ngoài màng phổi [2]. Trước đây có những u tim phổi tuyến ức của TCYTTG 2015.hạn chế trong chẩn đoán và phân loại UXĐĐ Phân typ MBH thành hai nhóm chính làdo việc đánh giá chủ yếu dựa vào đặc điểm UXĐĐ ác tính và UXĐĐ typ thông thường.mô bệnh học. Tuy nhiên, một đặc tính gen Nhuộm HMMD với STAT6 và CD34 tronghợp nhất NAB2-STAT6 của khối u dạng tất cả các trường hợp bệnh. Đánh giá bộc lộUXĐĐ đã được xác định vào năm 2013 [1- dấu ấn STAT6: Mức độ bộc lộ dấu ấn3]. Sự hợp nhất gen này cũng thấy ở các STAT6 được phân độ theo số lượng nhân tếtrường hợp UTBQM, vì thế trong phân loại bào dương tính: 0 = dưới 5%; 1+ = 5 đếncủa tổ chức y tế thế giới (TCYTTG) năm 25%; 2+ =26 đến 50%; 3+ =51 đến 75%, 4+2013 về các u mô mềm, TCYTTG 2015 về u = 76 đến 100% [7]. Cường độ bắt màu dấumàng phổi, TCYTTG 2016 về u hệ thần kinh ấn STAT6 được phân thành 3 mức độ: yếu,trung ương đã hợp nhất UXĐĐ và UTBQM vừa, mạnh [7]. CD 34 dương tính với bàothành một nhóm thống nhất [1-4-5]. Chẩn tương tế bào u. Với những trường hợp khóđoán xác định UXĐĐ thông qua việc đánh chẩn đoán có thể nhuộm HMMD với các dấugiá sự hợp nhất gen NAB2-STAT6. Đánh giá ấn phù hợp tùy vị trí u để chẩn đoán phânnày có thể được đơn giản hóa bằng cách biệt. Gửi hội chẩn một số trường hợp khó ởnhuộm hóa mô miễn dịch (HMMD) với dấu trung tâm giải phẫu bệnh nước ngoài (Mỹ).ấn STAT6 [6]. Do tính hiếm gặp của UXĐĐ Phân tích và xử lý số liệu: Các số liệu vàvà vai trò quan trọng của STAT6, chúng tôi kết quả thu thập trong nghiên cứu được nhậptiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: 1. và xử lý trên máy tính bằng phần mềm thốngPhân loại typ mô bệnh học u xơ đơn độc; 2. kê SPSS 16.0 với các thuật toán thống kê:Xác định tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn miễn dịch tính tần suất, tỷ lệ %, trung bình, so sánhSTAT6, CD34 ở u xơ đơn độc và đối chiếu trung bình, so sánh tỷ lệ %.với typ mô bệnh học. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Một số đặc điểm chung Đối tượng: Chúng tôi tiến hành nghiên Giới: Trong tổng số 62 trường hợpcứu trên 62 trường hợp được chẩn đoán là UXĐĐ nghiên cứu, có 45,2% là nam, 54,8%U ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: