![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đặc điểm mô bệnh học u nhầy ruột thừa
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 891.79 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Quá trình diễn tiến và tiên lượng của các tổn thương chế nhầy ruột thừa được quyết định bởi phân nhóm mô học của chúng. Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm giải phẫu bệnh của các tổn thương chế nhầy ruột thừa theo phân loại mới của Tổ chức Y Tế Thế giới năm 2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm mô bệnh học u nhầy ruột thừaNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC U NHẦY RUỘT THỪA Lê Minh Huy1, Dương Thanh Tú1, Đặng Hoàng Minh1, Lưu Thị Thu Thảo1, Dương Huỳnh Trà My2TÓM TẮT Đặt vấn đề: Quá trình diễn tiến và tiên lượng của các tổn thương chế nhầy ruột thừa được quyết định bởiphân nhóm mô học của chúng. Các tân sinh chế nhầy ruột thừa (tân sinh chế nhầy ruột thừa độ thấp, tân sinh chếnhầy ruột thừa độ cao, carcinôm tuyến chế nhầy) có thể gây thủng, dẫn đến sự tiến triển lan rộng vào khoangphúc mạc, lắng đọng cả dịch nhầy và tế bào tân sinh, gây ra một hội chứng lâm sàng được gọi là giả nhầy phúcmạc; chiếm tỷ lệ hơn 90% nguồn gốc giả nhầy phúc mạc. Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm giải phẫu bệnh của các tổn thương chế nhầy ruột thừa theo phân loại mới củaTổ chức Y Tế Thế giới năm 2019. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca. Thu thập các tiêu bản và đánh giá lại đặcđiểm mô bệnh học, đưa ra chẩn đoán theo phân loại mới của Tổ chức Y Tế Thế giới năm 2019. Kết quả: Tổn thương chế nhầy không tân sinh (bọc nhầy ruột thừa) chiếm tỉ lệ 14,7% (16/109), tổn thươngchế nhầy tân sinh chiếm tỉ lệ 85,3% (93/109). Trong các tổn thương chế nhầy tân sinh: các tổn thương răng cưa14,0% (13/93) (trong đó polyp tăng sản 3,2% (3/93), tổn thương răng cưa không nghịch sản 3,2% (3/93), tổnthương răng cưa nghịch sản 7,5% (7/93); tân sinh chế nhầy ruột thừa độ thấp chiếm 69,9% (65/93); tân sinh chếnhầy ruột thừa độ cao chiếm 10,8% (10/93); carcinôm tuyến chế nhầy ruột thừa chiếm 5,4% (5/93). Các đặc điểmvề chất nhiễm sắc, tỉ lệ nhân/ bào tương, và tần suất hiện diện của hạt nhân khác biệt đáng kể giữa hai nhóm tânsinh chế nhầy ruột thừa và tổn thương răng cưa. Kết luận: Chẩn đoán các tổn thương chế nhầy ruột thừa dựa trên các đặc điểm tế bào, cấu trúc sắp xếp vàcác đặc điểm tổn thương khác như mức độ lan rộng, đặc điểm chất nhầy,… giúp giải quyết nhiều nhầm lẫn xungquanh chẩn đoán cho các tổn thương chế nhầy ruột thừa. Từ khóa: tổn thương chế nhầy ruột thừa, tân sinh chế nhầy ruột thừa độ thấp, tân sinh chế nhầy ruột thừa độcao, giả nhầy phúc mạc.ABSTRACT HISTOPATHOLOGICAL FEATURES OF APPENDICEAL MUCINOUS LESIONS Le Minh Huy, Duong Thanh Tu, Dang Hoang Minh, Luu Thi Thu Thao, Duong Huynh Tra My * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 6 - 2021: 198 - 206 Background: The course and prognosis of appendiceal mucinous lesions are determined by their histologicalsubtype. Appendiceal mucinous neoplasms (low-grade appendiceal mucinous neoplasm, high-grade appendicealmucinous neoplasm, mucinous adenocarcinoma) can cause perforation, leading to extensive progression into theperitoneal cavity, deposition of both mucus and neoplastic cells, causing a syndrome clinically known aspseudomyxoma peritonei ; accounts for more than 90% of pseudomyxoma peritonei origin. Objectives: To evaluate the pathological characteristics of appendiceal mucinous lesions according to the 1Bộ môn Mô Phôi – Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 2Khoa Giải Phẫu Bệnh – Bệnh viện Lê Văn Thịnh Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Minh Huy ĐT: 0908190110 Email: leminhhuy@ump.edu.vn198 Chuyên Đề Giải Phẫu BệnhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y họclatest classification of the World Health Organization in 2019. Methods: Retrospective, descriptive case series. Collect specimens and re-evaluate histopathologicalcharacteristics, make a diagnosis according to the latest classification of the World Health Organization in 2019. Results: The rate of non-neoplastic mucinous lesions (appendiceal mucosa) and neoplastic mucinous lesionswas 14.7% and 85.3%, respectively. In neoplastic mucinous lesions, the rate of serrated lesions, low-gradeappendiceal mucinous neoplasms, high-grade appendiceal mucinous neoplasms, and mucinous adenocarcinomaswas 14.0%, 69.9%, 10.8% and 5.4%, respectively. Serrated lesions included 3.2% of hyperplastic polyps, 3.2% ofserrated lesions with no dysplasia, and 7.5% of dysplastic serrated lesions. The chromatin characteristics,nucleus/cytoplasmic ratio, and nucleoli were significantly different between appendiceal mucinous neoplasms andserrated lesions. Conclusion: Diagnosis of appendiceal mucinous lesions based on cellular characteristics, arrangementstructure and other lesion characteristics such as extent of tumor, mucus characteristics, etc. helps to resolve manyconfusions around the diagnosis for mucinous lesions of the appendix. Keywords: appendiceal mucinous lesion, low-grade appendiceal mucinous neoplasm, high-grade appendicealmucinous neoplasm, pseudomyxo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm mô bệnh học u nhầy ruột thừaNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC U NHẦY RUỘT THỪA Lê Minh Huy1, Dương Thanh Tú1, Đặng Hoàng Minh1, Lưu Thị Thu Thảo1, Dương Huỳnh Trà My2TÓM TẮT Đặt vấn đề: Quá trình diễn tiến và tiên lượng của các tổn thương chế nhầy ruột thừa được quyết định bởiphân nhóm mô học của chúng. Các tân sinh chế nhầy ruột thừa (tân sinh chế nhầy ruột thừa độ thấp, tân sinh chếnhầy ruột thừa độ cao, carcinôm tuyến chế nhầy) có thể gây thủng, dẫn đến sự tiến triển lan rộng vào khoangphúc mạc, lắng đọng cả dịch nhầy và tế bào tân sinh, gây ra một hội chứng lâm sàng được gọi là giả nhầy phúcmạc; chiếm tỷ lệ hơn 90% nguồn gốc giả nhầy phúc mạc. Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm giải phẫu bệnh của các tổn thương chế nhầy ruột thừa theo phân loại mới củaTổ chức Y Tế Thế giới năm 2019. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca. Thu thập các tiêu bản và đánh giá lại đặcđiểm mô bệnh học, đưa ra chẩn đoán theo phân loại mới của Tổ chức Y Tế Thế giới năm 2019. Kết quả: Tổn thương chế nhầy không tân sinh (bọc nhầy ruột thừa) chiếm tỉ lệ 14,7% (16/109), tổn thươngchế nhầy tân sinh chiếm tỉ lệ 85,3% (93/109). Trong các tổn thương chế nhầy tân sinh: các tổn thương răng cưa14,0% (13/93) (trong đó polyp tăng sản 3,2% (3/93), tổn thương răng cưa không nghịch sản 3,2% (3/93), tổnthương răng cưa nghịch sản 7,5% (7/93); tân sinh chế nhầy ruột thừa độ thấp chiếm 69,9% (65/93); tân sinh chếnhầy ruột thừa độ cao chiếm 10,8% (10/93); carcinôm tuyến chế nhầy ruột thừa chiếm 5,4% (5/93). Các đặc điểmvề chất nhiễm sắc, tỉ lệ nhân/ bào tương, và tần suất hiện diện của hạt nhân khác biệt đáng kể giữa hai nhóm tânsinh chế nhầy ruột thừa và tổn thương răng cưa. Kết luận: Chẩn đoán các tổn thương chế nhầy ruột thừa dựa trên các đặc điểm tế bào, cấu trúc sắp xếp vàcác đặc điểm tổn thương khác như mức độ lan rộng, đặc điểm chất nhầy,… giúp giải quyết nhiều nhầm lẫn xungquanh chẩn đoán cho các tổn thương chế nhầy ruột thừa. Từ khóa: tổn thương chế nhầy ruột thừa, tân sinh chế nhầy ruột thừa độ thấp, tân sinh chế nhầy ruột thừa độcao, giả nhầy phúc mạc.ABSTRACT HISTOPATHOLOGICAL FEATURES OF APPENDICEAL MUCINOUS LESIONS Le Minh Huy, Duong Thanh Tu, Dang Hoang Minh, Luu Thi Thu Thao, Duong Huynh Tra My * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 6 - 2021: 198 - 206 Background: The course and prognosis of appendiceal mucinous lesions are determined by their histologicalsubtype. Appendiceal mucinous neoplasms (low-grade appendiceal mucinous neoplasm, high-grade appendicealmucinous neoplasm, mucinous adenocarcinoma) can cause perforation, leading to extensive progression into theperitoneal cavity, deposition of both mucus and neoplastic cells, causing a syndrome clinically known aspseudomyxoma peritonei ; accounts for more than 90% of pseudomyxoma peritonei origin. Objectives: To evaluate the pathological characteristics of appendiceal mucinous lesions according to the 1Bộ môn Mô Phôi – Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 2Khoa Giải Phẫu Bệnh – Bệnh viện Lê Văn Thịnh Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Minh Huy ĐT: 0908190110 Email: leminhhuy@ump.edu.vn198 Chuyên Đề Giải Phẫu BệnhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y họclatest classification of the World Health Organization in 2019. Methods: Retrospective, descriptive case series. Collect specimens and re-evaluate histopathologicalcharacteristics, make a diagnosis according to the latest classification of the World Health Organization in 2019. Results: The rate of non-neoplastic mucinous lesions (appendiceal mucosa) and neoplastic mucinous lesionswas 14.7% and 85.3%, respectively. In neoplastic mucinous lesions, the rate of serrated lesions, low-gradeappendiceal mucinous neoplasms, high-grade appendiceal mucinous neoplasms, and mucinous adenocarcinomaswas 14.0%, 69.9%, 10.8% and 5.4%, respectively. Serrated lesions included 3.2% of hyperplastic polyps, 3.2% ofserrated lesions with no dysplasia, and 7.5% of dysplastic serrated lesions. The chromatin characteristics,nucleus/cytoplasmic ratio, and nucleoli were significantly different between appendiceal mucinous neoplasms andserrated lesions. Conclusion: Diagnosis of appendiceal mucinous lesions based on cellular characteristics, arrangementstructure and other lesion characteristics such as extent of tumor, mucus characteristics, etc. helps to resolve manyconfusions around the diagnosis for mucinous lesions of the appendix. Keywords: appendiceal mucinous lesion, low-grade appendiceal mucinous neoplasm, high-grade appendicealmucinous neoplasm, pseudomyxo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Tổn thương chế nhầy ruột thừa Tân sinh chế nhầy ruột thừa độ thấp Tân sinh chế nhầy ruột thừa độcao Giả nhầy phúc mạcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 317 0 0
-
8 trang 272 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 264 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 249 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 236 0 0 -
13 trang 219 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 215 0 0 -
5 trang 214 0 0
-
8 trang 214 0 0