Danh mục

Đặc điểm một số yếu tố đông máu và kháng đông sinh lý trong quá trình ghép gan từ người cho sống

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 481.12 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết khảo sát đặc điểm một số yếu tố đông máu và kháng đông sinh lý trong quá trình ghép gan từ người cho sống. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả ở 121 người bệnh được ghép gan từ người cho sống, tại Bệnh viện 108, từ tháng 1/2020 đến tháng 3/2023.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm một số yếu tố đông máu và kháng đông sinh lý trong quá trình ghép gan từ người cho sống T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ YẾU TỐ ĐÔNG MÁU VÀ KHÁNG ĐÔNG SINH LÝ TRONG QUÁ TRÌNH GHÉP GAN TỪ NGƯỜI CHO SỐNG Nguyễn Thị Vân Anh1 , Lý Tuấn Khải1 , Phạm Thị Thu Hằng1 , Nguyễn Thị Thu Dung1 , Phạm Văn Tiệp1 , Vũ Thị Ngọc Lê1 , Từ Thị Thương Thương1 , Trần Thị Nga1 , Lê Thị Thu Huyền1 , Hồ Xuân Trường1TÓM TẮT 79 và có xu hướng tăng dần từ ngày 4, ngày 5; Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm một số yếu tố rAPTT bình thường hóa ở ngày 1; PT% và INRđông máu và kháng đông sinh lý trong quá trình đạt giá trị bình thường ở ngày 5; Fibrinogen vẫnghép gan từ người cho sống. Đối tượng và trong giới hạn bình thường ở ngày 1, ngày 2 vàphương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả ở 121 giảm dần ở ngày 4, ngày 5. Nồng độ yếu tố VIIIngười bệnh được ghép gan từ người cho sống, tại luôn tăng trong quá trình ghép gan và trở về giáBệnh viện 108, từ tháng 1/2020 đến tháng trị bình thường ngay sau ghép. Nồng độ các yếu3/2023. Các xét nghiệm được khảo sát: số lượng tố đông máu V, VII tăng dần và trở về giá trịtiểu cầu (SLTC), tỉ lệ prothrombin (PT%), tỉ lệ bình thường ở ngày 4. Các chất kháng đông ATchuẩn hóa quốc tế INR, tỉ số thromboplastin từng III, PS, PC tăng dần sau ghép. Kết luận: Theophần hoạt hóa (rAPTT), Fibrinogen, một số chất dõi đầy đủ những thay đổi của hệ thống cầmkháng đông sinh lý như Antithrombin III (ATIII), đông máu đóng vai trò quan trọng trong việcProtein S (PS), Protein C (PC) và yếu tố đông đánh giá tình trạng rối loạn huyết động, nhằm sửmáu (VIII, V, VII). Kết quả xét nghiệm được thu dụng tối ưu các chế phẩm máu trong quá trìnhthập ở các thời điểm: trước ghép, không gan, tái ghép gan từ người cho sống cũng như điều trị dựtưới máu và các thời điểm sau ghép gan. Kết phòng huyết khối sau phẫu thuật.quả: Trong quá trình ghép gan, các rối loạn cầm Từ khóa: Yếu tố đông máu, kháng đông tựđông máu rõ rệt nhất được quan sát thấy là: giảm nhiên, ghép gan.SLTC (95 G/L), rAPTT kéo dài (r: 3,52); tăngINR (1,65 ± 0,36); giảm PT% (55,9 ± 15,9%) và SUMMARYfibrinogen (1,64 ± 0,51 G/L); giảm ATIII (28%), THE CHARACTERISTICS OF SOMEPC (29,5%), PS (44,6%), yếu tố V (38,4%) và COAGULATION FACTORS ANDVII (23,7%). Theo dõi thêm một số thời điểm sau NATURAL INHIBITORS OFghép, SLTC tiếp tục giảm ở các ngày sau ghép COAGULATION DURING LIVING DONOR LIVER TRANSPLANTATION Objectives: To investigate the characteristics1 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 of some coagulation factors and natural inhibitorsChịu trách nhiệm chính: Hồ Xuân Trường of coagulation during living donor liverSĐT: 0967830259 transplantation. Subjects and methods: AEmail: truonghx1003@gmail.com retrospective study of 121 patients undergoingNgày nhận bài: 05/8/2024 living donor liver transplantation at the 108Ngày phản biện khoa học: 05/8/2024 Hospital from January 2020 to March 2023. TheNgày duyệt bài: 28/9/2024 653 KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁUtest results of hemostatic parameters including Keywords: Coagulation factors, naturalplatelet count (PLT), prothrombin ratio (PT%), anticoagulants, liver transplantation.International Normalized Ratio (INR), activatedpartial thromboplastin time (rAPTT), Fibrinogen, I. ĐẶT VẤN ĐỀnatural inhibitors of coagulation (antithrombin Gan giữ một vai trò quan trọng trong cơIII, protein C, protein S) and coagulation factors thể, nó tham gia vào nhiều chức năng sinh lý(VIII, V, VII). The results were collected của cơ thể, trong đó có chức năng cầm đôngintraoperatively in phases of transplantation: pre- máu. Vì vậy một khi có bệnh lý gan, tổntransplant, anhepatic, reperfusion, and thương tế bào gan, các thành phần của hệpostoperative. Results: During liver thống cầm đông máu bị thay đổi do giảmtransplantation, the most pronounced disorders tổng hợp hầu hết các yếu tố đông máu vàamong those observed are: thrombocytopenia (95 các chất kháng đông sinh lý . Những thay đổiG/L), prolonged activated partial thromboplastin này dẫn đến rối loạn cầm đông máu từ mức(r: 3.52) and INR (1.65 ± 0.36), decreased of độ nhẹ đến nặng làm cho diễn biến của bệnhprothrombin ratio (55.9 ± 15.9%), trở nên phức tạp hơn. Hiện nay, ghép ganhypofibrinogenemia (1.64 ± 0.51 G/L), a được coi là biện pháp điều trị hiệu quả nhấtreduction in both natural inhibitors of đối với một số bệnh gan giai đoạn cuối. Ghépcoagulation (antithrombin III: 28%, protein C: gan là phẫu thuật thay thế toàn bộ gan bệnh29.5%, protein S: 44.6%) and coagulation factors bằng một phần (từ người cho sống) hay toàn(V: 38.4%; VII: 23.7%). Further monitoring after bộ gan lành (từ người cho chết não). Ghéptransplantation, platelet count decreased and gan từ người cho sống giúp giải quyết tứctrended to gradually increased from thời vấn đề khan hiếm tạng ghép.postoperative; rAPTT, prothrombin ratio, INR Trong quá trình ghép gan, hầu hết ngườirevealed physiological values on postoperative ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: