Danh mục

Đặc điểm ngôn từ thơ Lý Hạ

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 314.75 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung chính của bài viết là tìm hiểu nét đặc sắc của phong cách thơ Lý Hạ trên phương diện ngôn ngữ. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung bài viết
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm ngôn từ thơ Lý Hạ 38 ng«n ng÷ & ®êi sèng sè 11 (193)-2011 Ng«n ng÷ víi v¨n ch−¬ng ®Æc ®iÓm ng«n ng÷ th¬ lý h¹ NguyÔn thÞ v©n anh (Khoa Ng÷ v¨n, §¹i häc H¶i Phßng) V i tuyên ngôn “ng n bút ph i bù p nh ng khi m khuy t cho t o hóa” (i), Lý H (790-816) ã khơi m t dòng ch y m i cho thi ca lãng m n i ư ng. Thơ ông ư c x p “ ng riêng m t cõi” b i phong cách vô cùng c áo. Ngư i i t cho ông bi t danh “Thi qu ” và xưng t ng thơ ông là “Xương C c th ”. Lý H l i 220 bài thơ, ư c ngư i i sau sưu t m t p h p trong Lý H t p. Trong ó, nhi u câu thơ c a ông ã tr thành danh cú mà th nhân ngàn i truy n t ng, như: “Hùng kê nh t thanh thiên h b ch” (Gà tr ng c t m t ti ng gáy mà thiên h b ng sáng); “Thiên như c h u tình thiên di c lão” (Tr i mà có tình, tr i cũng ph i già), v.v. ương th i, nhà thơ M c trong bài “Lý Trư ng Cát ca thi t ” ã nh n xét v thơ Lý H : “khói mây trư ng g m, không t sc thái; m t nư c mênh mang, ch ng l th tý tình; v xuân tươi t n, âu nói h t ư c nét an hòa; nét thanh khi t c a mùa thu, không tài nào sánh ư c v i phong thái; … vư n hoang i n ph , c r m i lũng, không nói cái n i ni m s u h n; kình ngao, ngưu qu xà th n, không nói v hoang n, hư o v y. Tâm c v i l i M c, chúng tôi mong mu n góp ph n tìm hi u nét c s c c a phong cách thơ Lý H trên phương di n ngôn ng qua bài vi t này. 1. Trư c h t, có l c n thi t ph i gi i thích quan ni m c a chúng tôi v bi t danh “Qu thi” Lý H . Tên g i này n m trong m i quan h i sánh v phong cách v i “Thánh thi Ph , Tiên thi Lý B ch và Ph t thi Vương Duy. B n nhà thơ l n i di n cho b n phong cách thơ tiêu bi u cùng t t u trong giai o n bi n chuy n t Th nh ư ng sang Trung Vãn ư ng. Qu không h n là ma! Qu trư c h t là l lùng, d bi t, là thoát li kh i cõi phàm tr n. ương th i, nhân gian truy n t ng nhi u giai tho i phi phàm v Lý H . Ông sinh ra trong m t gia ình dòng dõi tôn th t nhà ư ng nhưng gia c nh sa sút, b n hàn. B n thân ông không ư c ng thí ch b i ph m huý. Càng ngày, th ch t c a ông càng y u u i và m c b nh hi m nghèo. Sáng sáng ông cư i l a ra i, lưng eo túi g m cũ rách, g p t thơ nào l i vi t b vào túi, t i v bèn chép l i. Chính m Lí H ã nhìn th y s y u m nh c a con trai, bà th t lên: th ng bé này n th h t tim ra m i thôi (ii) . Ông ã v t ki t linh h n mình thành nh ng v n thơ cho n lúc ch t. Ngư i ta cho r ng 27 năm c a ông nơi tr n th ch là nh g i. Ông ã v ch n “r t vui, không có n i kh ” vi t bài kí l u “B ch Ng c” cho Thư ng ( iii ). Ngư i i b t u g i Lý H b ng bi t danh “Qu thi” là vì th . Nh ng n i d n v t c th xác và tinh th n ã gây nên m t ni m bi ph n l n trong tư tư ng Lý H . Cái tâm thái s u bi c a chàng trai tr m i hai mươi xuân xanh ngay t u ã t o nên “b nh thái” trong nh ng v n thơ. ó là ti ng lòng th t ra au n: “Ngã ương nh th p b t c ý, Nh t tâm s u t như khô lan” (Ta hai mươi tu i b t c ý, t m lòng s u t t a cây lan khô héo); “Trư ng An h u nam nhi, Nh th p tâm dĩ h ” (Trư ng An có k nam nhi, hai mươi tu i lòng ã ru ng nát.) v.v. Lý H ho ng s s nh bé, t m b c a i mình và thơ ông chính là “nơi l n tr n cho tâm h n” ông. Ông t c m th y mình không ph i Sè 11 (193)-2011 ng«n ng÷ & ®êi sèng ngư i trong cõi nhân gian mà ã l c vào cõi mê, m t nơi vô nh: “Ngã h u mê h n chiêu b t c (Ta có m t linh h n mê l c, không g i v ư c n a). Cõi mê ó ng p tràn nh ng hình nh qu d . Ngư i i vì th cho r ng h n ông ã l c vào th gi i “qu . 2. Trư ng t v ng ma qu , ch t chóc Qu d t cu c i Lý H ã i vào thơ ông. Nó tr thành qu khí, thành n i ám nh ma quái, ghê r n, ch t chóc. “Qu khí” không ph i là b n ch t c a t nhiên, mà là hình nh có ư c thông qua c m nh n c a con ngư i. Th gi i th m mĩ c a Lý H là nh ng bi oán, s u mu n. Vì th thơ Lý H c bi t r t hi m t , ng thu c ngôn ng i thư ng, ngôn ng t nhiên. “Thi trung h u qu ” là cách nh n xét khái quát thư ng g p khi c p n thơ Lý H . Qu th t, trong thơ ông, các t , ng thu c trư ng nghĩa: th gi i ma qu , cõi âm, h n ma, ch t chóc, nư c m t, máu, v.v. có t n su t ho t ng cao. Chúng tôi ã th ng kê 220 bài thơ c a Lý H , k t qu cho th y: t 啼 (khóc than) xu t hi n 30 l n, l 泪 (nư c m t): 28 l n, t 死 (ch t): 27 l n, huy t 血 (máu): 23 l n, h n 魂 (linh h n): 19 l n, qu 鬼 (ma): 11 l n, v.v. Ngoài ra, các t ng ph n ánh cái nhìn bi quan, như: s u 愁, h n 恨, v.v.; nh ng loài ác thú, quái n, như: giao 虺 (thu ng lu ng), long 龍 (r ng), h y 蛟 (r n h mang), v.v. cũng xu t hi n dày c. Nhà thơ thư ng ng bên l cái ch t mà nhìn cu c i, em con m t c a ma qu mà nhìn nhân gian. Khi n cho ông th y quanh mình ng p tràn m t màu máu . Bài C m phúng, ông vi t: “Hi u vân giai huy t s c” (Trên làn mây s m mai toàn màu máu). V i ông, s s ng c a con ngư i ch là s t n t i. Nhưng ó là s t n t i trong ch t chóc ghê r n, linh h n và xác th t con ngư i như th ang b tuy t sương, ma qu g m nh m: “Hùng hu th c nhân h n, 39 Tuy t sương o n nhân c t” (R n c nu t h n ngư i, Tuy t sương bào t xương ngư i) (Công vô xu t môn). Ngôn ng thơ Lý H làm thành th gi i c a nh ng n i ni m thê lương, c a nh ng qu h n, ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: