Danh mục

Đặc điểm nguồn nguyên liệu cám gạo trong nước

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 112.49 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặc điểm nguồn nguyên liệu cám gạo trong nước Cám gạo là phụ phẩm chính thu được từ lúa sau khi xay xát và thường chiếm khoảng 10% trọng lượng lúa. Cám gạo được hình thành từ lớp vỏ nội nhũ, mầm phôi của hạt, cũng như một phần từ tấm. Cám gạo có màu sáng và mùi thơm đặc trưng. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cám gạo biến động rất lớn, phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật xay xát gạo. Tỷ lệ vỏ trấu sau khi xay xát ảnh hưởng nhiều tới hàm lượng protein,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm nguồn nguyên liệu cám gạo trong nước Đặc điểm nguồn nguyên liệu cám gạo trong nước Cám gạo là phụ phẩm chính thu được từ lúa sau khi xay xát và thường chiếm khoảng 10% trọng lượng lúa. Cám gạo được hình thành từ lớp vỏ nội nhũ, mầm phôi của hạt, cũng như một phần từ tấm. Cám gạo có màu sáng và mùi thơm đặc trưng. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cám gạo biến động rất lớn, phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật xay xát gạo. Tỷ lệ vỏ trấu sau khi xay xát ảnh hưởng nhiều tới hàm lượng protein, béo và xơ của cám gạo thành phẩm. Tỷ lệ protein trong cám gạo mịn có thể đạt 12 - 14%. Lượng protein thô ở cám gạo cao hơn so với ở bắp hạt (chỉ đạt 8,3%). Hàm lượng chất béo, xơ trong khoảng 13 - 14% và 7 - 8%. Tuy nhiên, theo kết quả phân tích đã công bố cho thấy các chỉ tiêu này biến động rất lớn. Cụ thể, hàm lượng béo thô khoảng 110 - 180g/kg vật chất khô (VCK) và lượng xơ biến động trong khoảng 90 - 120g/kg VCK. Theo báo cáo của Gene và ctv (2002) và Creswell (1987) qua phân tích nhiều mẫu cám gạo được thu thập từ các nước Đông Nam á cho thấy thành phần dinh dưỡng của chúng rất biến động. Hàm lượng chất béo có trong các mẫu cám gạo nói trên biến động từ 12 - 19% từ đó ảnh hưởng tới mức năng lượng của cám gạo. Trong khi đó hàm lượng xơ thô biến động từ 7,5 - 13% và làm giảm năng lượng của cám. Cám có hàm lượng béo cao nhưng mức năng lượng trao đổi (ME) thấp khoảng 2.850 Kcal/kg (NRC 1994, 1999) là do hàm lượng xơ thô cao. Chất lượng cám gạo biến đổi nhiều tùy thuộc vào t ỷ lệ vỏ trấu còn lại sau khi xay xát. Vỏ trấu chiếm khoảng 20% trọng lượng hạt lúa và có hàm lượng silíc rất cao khoảng 210g/kg VCK, rất sắc nhọn nên dễ gây tổn thương thành ruột. Khẩu phần thức ăn hỗn hợp chứa đa phần là ngũ cốc và các phụ phẩm của chúng thường chứa rất nhiều NSP (Non Starch Polysaccharide). Cám gạo có các thành phần xơ chủ yếu như arabinoxylan, cellulose và lignin. Trong quá trình tiêu hóa của lợn, giá trị dinh dưỡng của cám gạo phụ thuộc rất nhiều vào hàm lượng chất xơ và thành phần của chúng. Bảng: Thành phần xơ và giá trị dinh dưỡng của các nguyên liệu Chi B C C L C B ắp ám gạo ám gạo úa mì ám lúa ột mì tiêu nguyên Trích mì dầu dầu Protein 8 1 1 1 1 1 (%) 3 5 2 6 6 DE 3. 3. 2. 3. 2. 2. (Kcal/kg) 525 100 250 350 520 965 Xơ thô 2, 8 1 2, 1 9 (%) 2 1 5 1 Xơ 9, 1 2 1 4 2 tổng số (%) 5 9 7 0,5 4 7 NSP 9 1 2 9, 3 2 tổng số (%) 5 1 5 8,2 3,5 Cellulo 2, 5 7 2, 1 8 se (%) 0 5 1 Lignin 0, 4 6 1 5, 3, (%) 5 8 5 Arabin 3, 9 1 5, 2 1 oxylan (%) 7 1 5 1 5 (% (9 (9 (9 (7 (9 (9 không hoà 4) 6) 7) 7) 9) 7) tan) (nguồn: Gene và ctv, 2002) Arabinoxylan là những thành phần chủ yếu có trong cấu thành của xơ ở cám gạo. Chúng chiếm khoảng 60% tổng số NSP hiện diện. Đây là một loại đường đa do những đường đơn arabinose và xylose tạo nên nhờ các liên kết 1- 3, 1 - 4 glucoside, động vật có dạ dày đơn không thể tiêu hóa được chúng. Cám gạo cũng như các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật khác thường chứa hàm lượng phốt pho khá cao ở dạng phytate. Mặc khác, gốc phốt phát từ phytate thường tạo liên kết với các chất như axít amin và chất khoáng làm giảm sự tiêu hóa các dưỡng chất này khi bổ sung vào khẩu phần. Thông thường có khoảng 2/3 hàm lượng phốt pho có trong những loại nguyên liệu thô được sử dụng làm thức ăn gia súc, hiện diện dưới dạng phytate. Cám gạo có lượng phốt pho khá cao nhưng trên 50% là ở dạng phytate. Động vật có dạ dày đơn khó tiêu hóa chất này do không sản xuất đủ lượng enzyme phytase nội sinh cần thiết. Mặc dù nhiều báo cáo khoa học cho thấy khẩu phần xơ cao mang nhiều tiện lợi như làm giảm sự loét dạ dày và phát triển vi sinh vật, giúp thỏa mãn cơn đói (đối với lợn nái trong thời kỳ mang thai), sản xuất nhiều axít béo bay hơi đặc biệt là axít axêtíc được tổng hợp thành mỡ sữa và cung cấp sữa năng lượng cao hơn, xơ còn là chất độn giải quyết khối lượng vật chất khô trong khẩu phần, kích thích tiêu hóa thức ăn và bài thải chất độc hại ra ngoài cơ thể, kích thích sự phát triển của ống tiêu hóa... Tuy nhiên, khẩu phần nhiều chất xơ cũng mang rất nhiều bất lợi cho lợn khi sử dụng như: 1. Bao bọc các chất dinh dưỡng Vị trí chất xơ trên vách tế bào tạo tác động hộp, đây là rào cản đối với enzyme nội sinh của lợn, gây tác động không tốt đến khả năng tiêu hóa tinh bột và protein bên trong tế bào. Dạ dày và ruột non của lợn không sản xuất được enzyme nội sinh để phân hủy vách tế bào NSP và lignin. 2. Hạn chế khả năng tiêu hóa, hấp thu dưỡng chất Tốc độ tăng trọng ở lợn sẽ giảm khi lợn ăn khẩu phần chứa nhiều cám gạo (10% cám gạo ở khẩu phần lợn con và trên 25% cám gạo ở khẩu phần lợn thịt). Tinh bột là nguồn năng lượng chủ yếu trong ...

Tài liệu được xem nhiều: